Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Chia sẻ bởi Trần Hồng Anh |
Ngày 24/10/2018 |
52
Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
đến dự giờ thao giảng
N¨m häc :2009-2010
Kính chào quí thầy cô và các em học sinh
Giáo viên thực hiện:
Trần Văn Anh
tiết 44 lịch sử 8
Nối các mốc thời gian với các sự kiện tương ứng
Thời gian Sự kiện
1. Khởi nghĩa Hương Khê
Ngày 6-6-1884 2. Khởi nghĩa Ba Đình
Năm 1886-1887 3. Triều đình Huế kí với thực
dân Pháp bản Hiệp ước Pa-tơ-nốt
C. Năm 1883-1892 4. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế
D. Năm 1884-1813 5. Khởi nghĩa Bãi Sậy
Kiểm tra bài cũ .
Hậu quả:
- Chính quyền mục ruỗng.
- Kinh tế đình trệ, tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân cực khổ, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng, mâu thuẫn gay gắt (mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc)
Lược đồ
Trong hoàn cảnh đó cần phải làm gì để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đen tối như vậy? Hãy lựa chon các phương án.
A. Lật đổ chế độ phong kiến nhà Nguyễn.
B. Tiến hành cải cách duy tân, khơi dậy tiềm năng của đất nước.
C. Mở rộng quan hệ với các nước.
D. Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến.
Những nhà đề nghị cải cách:
- Năm 1868: Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền.
- Năm 1872: Viện Thượng bạc
- Năm 1863-1871: Nguyễn Trường Tộ.
- Năm 1877, 1882: Nguyễn Lộ Trạch.
"Bản điều trần": Là bài viết của quan lại, sĩ phu tâu lên nhà vua về một vấn đề gì đó, nêu rõ chủ trương biện pháp cần thực hiện để cải thiện tình hình.
"Thời vụ sách": Là bản viết trình bày các sách lược, biện pháp cần thiết phải thực hiện để phù hợp với thời đại, đảm bảo sự phát triển.
Nội dung cơ bản các đề nghị cải cách:
- Mở các cửa biển thông thương với nước ngoài.
- Khai khẩn ruộng đất, khai mỏ, chấn chỉnh bộ máy quan lại.
- Phát triển Công - Thương nghiệp, tài chính.
- Chỉnh đốn võ bị, củng cố quốc phòng.
- Mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
- Chấn chỉnh dân khí, khai thông dân trí.
Nguyễn Trường Tộ:
Nguyễn Trường Tộ (1828-1871), ông sinh trong một gia đình Nho học theo đạo Thiên Chúa. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh, lớn nên ông là một tri thức Thiên Chúa giáo yêu nước, quê ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An . Năm 1860, ông có dịp cùng một giám mục Pháp qua Rô-ma và Pa-ri. ở đó, ông chú ý khảo sát kinh tế và văn hoá phương Tây rồi về nước năm 1863. Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã đệ trình vua Tự Đức 30 bản điều trần , trong đó có Tế cấp bát điều (Tám điều cáp bách) dâng năm 1867, nêu lên một hệ thống vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng: Chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông, công, thương nghiệp và tài chính quốc gia, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục..
Nội dung các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ
Về mặt quân sự: Ông cho rằng tuy "chủ hoà" nhưng không có tư tưởng "chủ hàng" một cách nguyên tắc. Ông khuyên triều đình ưu ái người lính, biên soạn binh pháp, đào tạo sĩ quan, mua sắm tàu thuyền vũ khí, xây dựng phòng tuyến cả ở thành thị lẫn nông thôn, đề phòng quân Pháp xâm lược lan ra cả nước...
Về mặt ngoại giao: Ông phân tích cho triều đình thấy rõ cục diện chính trị trên toàn thế giới thời đó, khuyên triều đình nên ngoại giao trực tiếp với chính phủ Pháp tìm cách ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thời cơ lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ, xác lập "tư thế làm chủ đón khách"....
Nguyên trường tộ
(1828 - 1871)
Về mặt kinh tế: Ông quan tâm đến công, nông, thương nghiệp. Mở mang buôn bán trong nước và giao thương với nước ngoài, mời các công ty nước ngoài đến giúp ta khai thác tài lợi, sửa đổi thuế khoá…
Về mặt văn hóa - giáo dục: Ông đề xuất cải cách phong tục, chủ trương coi trọng dân, sửa đổi chế độ thi cử mở mang việc học hành, thay đổi nội dung giáo dục...
Nguyên nhân:
A. Triều đình phong kiến bảo thủ, bất lục, choáng ngợp trước những điều mới mẽ.
B. Các đề nghị cải cách còn rời rạc, lẻ tẻ, chưa đụng chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại.
C. Các nhà đề nghị cải cách yêu nước thương dân nhưng sợ nguy hiểm đến tính mạng.
D. Bao gồm cả 3 nguyên nhân trên
Vua Tự Đức phê:
"Nguyễn Trường Tộ quá tin ở những điều y đề nghị. Tại sao lại thúc dục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi"
Vua Tự Đức
ý nghĩa:
+ Đã giám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ lỗi thời của triều đình phong kiến.
+ Phản ánh trình độ nhận thức, vốn hiểu biết của người Việt Nam.
+ Chứng tỏ lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm cao của các sĩ phu.
+ Chuẩn bị cho sự ra đời của Phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
Hoàn cảnh, thời điểm, nội dung và kết cục của các đề nghị cải cách của các sĩ phu yêu nước Việt Nam có giống và khác các cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868?
Thảo luận 2 phút
(Theo phiếu học tập)
- Về thời điểm: Cuối thế kỉ XIX
- Về hoàn cảnh: Kinh tế - xã hội đất nước khó khăn.
- Về nội dung: Cơ bản giống nhau.
Bắt đầu
Hết giờ
Thảo luận:
Khác nhau:
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài tập cũng cố
Bài 1. Các em đứng tại chổ trả lời.
- Kể tên những sĩ phu tiêu biểu đã đề xướng cải cách?
- Nhắc lại những nội dung cơ bản của các đề nghị cải cách?
Quay lại
Bài 2: Em hãy đánh dấu X vào ý đúng .
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là chủ yếu dẫn đến các đề nghị cải cách không thực hiện được?
1. Điều kiện kinh tế, chính trị chưa đủ để thực hiện.
2. Sự ngăn cấm của chính quyền thực dân Pháp.
3. Sự bảo thủ, lạc hậu của nhà Vua và một bộ phận quan lại trong triều đình phong kiến nhà Nguyễn.
4. Do các đề nghị cải cách còn rời rạc, lẻ tẻ.
Quay lại
Bài 3. (Cách làm như bài 2)
Những đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam nữa cuối thế kỉ XIX có ý nghĩa gì?
1. Đã tấn công mạnh mẽ vào tư tưởng phong kiến lỗi thời lạc hậu.
2. Thể hiện trí tuệ, nhận thức và nguyện vọng đổi mới đất nước của các sĩ phu tiến bộ.
3. Chuẩn bị cho phong trào Duy Tân ra đời đầu thế kỉ XX.
4. Tất cả các ý trên
Quay lại
đến dự giờ thao giảng
N¨m häc :2009-2010
Giáo viên thực hiện:
Trần Văn Anh
tiết lịch sử 8
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các em
N¨m häc :2009-2010
Kính chào quí thầy cô và các em học sinh
Giáo viên thực hiện:
Trần Văn Anh
tiết 44 lịch sử 8
Nối các mốc thời gian với các sự kiện tương ứng
Thời gian Sự kiện
1. Khởi nghĩa Hương Khê
Ngày 6-6-1884 2. Khởi nghĩa Ba Đình
Năm 1886-1887 3. Triều đình Huế kí với thực
dân Pháp bản Hiệp ước Pa-tơ-nốt
C. Năm 1883-1892 4. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế
D. Năm 1884-1813 5. Khởi nghĩa Bãi Sậy
Kiểm tra bài cũ .
Hậu quả:
- Chính quyền mục ruỗng.
- Kinh tế đình trệ, tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân cực khổ, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng, mâu thuẫn gay gắt (mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc)
Lược đồ
Trong hoàn cảnh đó cần phải làm gì để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đen tối như vậy? Hãy lựa chon các phương án.
A. Lật đổ chế độ phong kiến nhà Nguyễn.
B. Tiến hành cải cách duy tân, khơi dậy tiềm năng của đất nước.
C. Mở rộng quan hệ với các nước.
D. Tiếp tục duy trì chế độ phong kiến.
Những nhà đề nghị cải cách:
- Năm 1868: Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền.
- Năm 1872: Viện Thượng bạc
- Năm 1863-1871: Nguyễn Trường Tộ.
- Năm 1877, 1882: Nguyễn Lộ Trạch.
"Bản điều trần": Là bài viết của quan lại, sĩ phu tâu lên nhà vua về một vấn đề gì đó, nêu rõ chủ trương biện pháp cần thực hiện để cải thiện tình hình.
"Thời vụ sách": Là bản viết trình bày các sách lược, biện pháp cần thiết phải thực hiện để phù hợp với thời đại, đảm bảo sự phát triển.
Nội dung cơ bản các đề nghị cải cách:
- Mở các cửa biển thông thương với nước ngoài.
- Khai khẩn ruộng đất, khai mỏ, chấn chỉnh bộ máy quan lại.
- Phát triển Công - Thương nghiệp, tài chính.
- Chỉnh đốn võ bị, củng cố quốc phòng.
- Mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
- Chấn chỉnh dân khí, khai thông dân trí.
Nguyễn Trường Tộ:
Nguyễn Trường Tộ (1828-1871), ông sinh trong một gia đình Nho học theo đạo Thiên Chúa. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh, lớn nên ông là một tri thức Thiên Chúa giáo yêu nước, quê ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An . Năm 1860, ông có dịp cùng một giám mục Pháp qua Rô-ma và Pa-ri. ở đó, ông chú ý khảo sát kinh tế và văn hoá phương Tây rồi về nước năm 1863. Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã đệ trình vua Tự Đức 30 bản điều trần , trong đó có Tế cấp bát điều (Tám điều cáp bách) dâng năm 1867, nêu lên một hệ thống vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng: Chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông, công, thương nghiệp và tài chính quốc gia, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục..
Nội dung các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ
Về mặt quân sự: Ông cho rằng tuy "chủ hoà" nhưng không có tư tưởng "chủ hàng" một cách nguyên tắc. Ông khuyên triều đình ưu ái người lính, biên soạn binh pháp, đào tạo sĩ quan, mua sắm tàu thuyền vũ khí, xây dựng phòng tuyến cả ở thành thị lẫn nông thôn, đề phòng quân Pháp xâm lược lan ra cả nước...
Về mặt ngoại giao: Ông phân tích cho triều đình thấy rõ cục diện chính trị trên toàn thế giới thời đó, khuyên triều đình nên ngoại giao trực tiếp với chính phủ Pháp tìm cách ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thời cơ lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ, xác lập "tư thế làm chủ đón khách"....
Nguyên trường tộ
(1828 - 1871)
Về mặt kinh tế: Ông quan tâm đến công, nông, thương nghiệp. Mở mang buôn bán trong nước và giao thương với nước ngoài, mời các công ty nước ngoài đến giúp ta khai thác tài lợi, sửa đổi thuế khoá…
Về mặt văn hóa - giáo dục: Ông đề xuất cải cách phong tục, chủ trương coi trọng dân, sửa đổi chế độ thi cử mở mang việc học hành, thay đổi nội dung giáo dục...
Nguyên nhân:
A. Triều đình phong kiến bảo thủ, bất lục, choáng ngợp trước những điều mới mẽ.
B. Các đề nghị cải cách còn rời rạc, lẻ tẻ, chưa đụng chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại.
C. Các nhà đề nghị cải cách yêu nước thương dân nhưng sợ nguy hiểm đến tính mạng.
D. Bao gồm cả 3 nguyên nhân trên
Vua Tự Đức phê:
"Nguyễn Trường Tộ quá tin ở những điều y đề nghị. Tại sao lại thúc dục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi"
Vua Tự Đức
ý nghĩa:
+ Đã giám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ lỗi thời của triều đình phong kiến.
+ Phản ánh trình độ nhận thức, vốn hiểu biết của người Việt Nam.
+ Chứng tỏ lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm cao của các sĩ phu.
+ Chuẩn bị cho sự ra đời của Phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
Hoàn cảnh, thời điểm, nội dung và kết cục của các đề nghị cải cách của các sĩ phu yêu nước Việt Nam có giống và khác các cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản năm 1868?
Thảo luận 2 phút
(Theo phiếu học tập)
- Về thời điểm: Cuối thế kỉ XIX
- Về hoàn cảnh: Kinh tế - xã hội đất nước khó khăn.
- Về nội dung: Cơ bản giống nhau.
Bắt đầu
Hết giờ
Thảo luận:
Khác nhau:
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài tập cũng cố
Bài 1. Các em đứng tại chổ trả lời.
- Kể tên những sĩ phu tiêu biểu đã đề xướng cải cách?
- Nhắc lại những nội dung cơ bản của các đề nghị cải cách?
Quay lại
Bài 2: Em hãy đánh dấu X vào ý đúng .
Trong các nguyên nhân sau đây, nguyên nhân nào là chủ yếu dẫn đến các đề nghị cải cách không thực hiện được?
1. Điều kiện kinh tế, chính trị chưa đủ để thực hiện.
2. Sự ngăn cấm của chính quyền thực dân Pháp.
3. Sự bảo thủ, lạc hậu của nhà Vua và một bộ phận quan lại trong triều đình phong kiến nhà Nguyễn.
4. Do các đề nghị cải cách còn rời rạc, lẻ tẻ.
Quay lại
Bài 3. (Cách làm như bài 2)
Những đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam nữa cuối thế kỉ XIX có ý nghĩa gì?
1. Đã tấn công mạnh mẽ vào tư tưởng phong kiến lỗi thời lạc hậu.
2. Thể hiện trí tuệ, nhận thức và nguyện vọng đổi mới đất nước của các sĩ phu tiến bộ.
3. Chuẩn bị cho phong trào Duy Tân ra đời đầu thế kỉ XX.
4. Tất cả các ý trên
Quay lại
đến dự giờ thao giảng
N¨m häc :2009-2010
Giáo viên thực hiện:
Trần Văn Anh
tiết lịch sử 8
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các em
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Hồng Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)