Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Chia sẻ bởi Đỗ Văn Thủy |
Ngày 24/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
Kính chào quý thầy cô giáo và các em học sinh
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
Trường THCS Tam Quan Nam
GV: Đỗ Nguyễn Thủy Văn
NĂM HỌC :2011- 2012
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
VỀ DỰ GIỜ MÔN LỊCH SỬ
Tiết 45 - Bài 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN
Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Giáo viên thực hiện: Đỗ Nguyễn Thủy Văn
NĂM HỌC :2011- 2012
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
Trường THCS Tam Quan Nam
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời,lạc hậu.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
- Nông, công, thương nghiệp đình trệ kinh tế sa sút
- Quan lại triều đình tham nhũng, bòn rút ngân khố.
- Chi phí bồi thường chiến phí cho Pháp.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời,lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi
NĂM
KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU
1862
Khởi nghĩa Cai tổng Vàng , Nông Hùng Thạc
1861-
1865
Khởi nghĩa Tạ Văn
Phụng
1866
Khởi nghĩa ở Kinh
thành Huế
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời,lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi
Trong bối cảnh đó trào lưu cải cách duy tân ra đời nhằm
- Đưa nước nhà vượt qua khó khăn, lạc hậu.
- Tạo thực lực cho nước nhà đánh Pháp
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
a. Hoàn cảnh
- Xã hội bế tắc, đất nước khó khăn về mọi mặt.
- Các sĩ phu đề xướng cải cách để tạo thực lực cho đất nước .
b.Nội dung cải cách
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, xã hội…
Nguyễn Huy Tế
Trần Đình Túc
Đinh Văn Điền
Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Lộ Trạch
Những sĩ phu, quan lại và những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
a. Hoàn cảnh
- Xã hội bế tắc, đất nước khó khăn về mọi mặt.
- Các sĩ phu đề xướng cải cách để tạo thực lực cho đất nước .
b.Nội dung cải cách
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, xã hội…
Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Lộ Trạch…
Ngôi mộ của Nguyễn Trường Tộ tại thôn Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Yên, tỉnh Nghệ An, được xây dựng từ năm 1943
Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ viết hàng loạt điều trần, luận văn, tờ bẩm, trình nhiều kiến nghị có tầm chiến lược nhằm canh tân đất nước, tạo thế vươn lên cho dân tộc để giữ nền độc lập một cách khôn khéo mà vững chắc.
Ông mất ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức 23 tháng 11 năm 1871.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Trường Tộ Sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia đình theo đạo Gia tô, học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm 27 tuổi, ông được giám mục Gauthier đưa vào chủng viện Tân ấp thuộc xứ đạo Xã Đoài để dạy chữ Hán cho giám mục, và được giám mục dạy lại cho chữ Pháp cũng như kiến thức khoa học châu Âu. Năm 1858, giám mục Gauthier đưa Nguyễn Trường Tộ sang Pháp để tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức nhiều mặt.
Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ trở về Tổ quốc.
NGUYỄN LỘ TRẠCH
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, thân phụ là Tiến sĩ giữ chức Tổng đốc hàm Thượng thư, nhạc phụ là Tiến sĩ Phụ chính Đại thần. Ông học rộng biết nhiều, ghét lối từ chương nên không đi thi, chỉ chú tâm vào con đường thực dụng. Ông thường giao du với những người có tư tưởng tiến bộ, chấp nhận cái mới, chịu ảnh hưởng chính trị của tân thư và của Nguyễn Trường Tộ.
Năm 1877, ông dâng một bản Thời vụ sách nêu lên những yêu cầu bức thiết của nước nhà. Năm 1882, ông lại dâng bản Thời vụ sách 2 gồm 5 điều cốt yếu để bảo vệ đất nước, trong đó có điểm dời đô về Thanh Hóa lấy chỗ hiểm yếu để giữ vững gốc nước. Triều đình Tự Đức vẫn không chấp nhận những ý kiến gan ruột của ông. Năm 1892 triều Thành Thái, Ông lại dâng lên bản Thiên hạ đại thế luận (Bàn chuyện lớn trong thiên hạ), nhưng vẫn bị bỏ qua. Tuy vậy bản Thiên hạ đại thế luận lại được sĩ phu và những người có tư tưởng cách tân nhiệt liệt hưởng ứng, bái phục tài năng xuất chúng của ông. Nguyễn Lộ Trạch được xem là nhà cách tân đất nước tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Ông bị bệnh mất sớm ở tuổi 45 tại tỉnh Bình Định. Ngoài các tác phẩm như Thời vụ sách, Thiên hạ đại thế luận, Kế Môn dã thoại, ông còn để lại khá nhiều thơ, văn, trong đó có Quỳ Ưu tập (1884).
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
a. Hoàn cảnh
- Xã hội bế tắc, đất nước khó khăn về mọi mặt.
- Các sĩ phu đề xướng cải cách để tạo thực lực cho đất nước .
b.Nội dung cải cách
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, xã hội…
+ Nguyễn Trường Tộ
Từ 1863 – 1871 Ông đã gửi 30 bản điều trần lên triều đình.
Nội dung: Yêu cầu cải cách về công thương nghiệp, tài chính, quân đội, ngoại giao, giáo dục…
- Tiêu biểu là:
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
b.Nội dung cải cách
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, xã hội…
+ Nguyễn Trường Tộ
Từ 1863 – 1871 Ông đã gửi 30 bản điều trần lên triều đình.
Nội dung: Yêu cầu cải cách về công thương nghiệp, tài chính, quân đội, ngoại giao, giáo dục…
- Tiêu biểu là:
+ Nguyễn Lộ Trạch
1877 và 1882 ông đã dâng 2 bản “Thời vụ sách”
Nội dung: ‘ chấn hưng dân khí, khai thông dân trí và bảo vệ đất nước”
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
Nội dung các cải cách đều đáp ứng phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó
Các sĩ phu đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
- Kết cục:
+ Nhà Nguyễn không chấp nhận những
đề nghị cải cách của các sĩ phu
THẢO LUẬN NHÓM
II. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
+ Nhà Nguyễn không chấp nhận những
đề nghị cải cách của các sĩ phu
THẢO LUẬN NHÓM
Chưa xuất phát từ cơ sở trong nước
Cải cách lẻ tẻ,
rời rạc.
Tài chính cạn kiệt
Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội
ĐỊA CHỦ PK
NÔNG DÂN
D.T VIỆT NAM
T. D PHÁP
II. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
+ Nhà Nguyễn không chấp nhận những
đề nghị cải cách của các sĩ phu
THẢO LUẬN NHÓM
Do tính bảo thủ của Nhà Nguyễn
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc dục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
+ Lí do:
Các đề nghị cải cách chưa xuất phát từ cơ sở trong nước.
Do Nhà Nguyễn bảo thủ
II. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
+ Nhà Nguyễn không chấp nhận những
đề nghị cải cách của các sĩ phu
+ Lí do:
- Các đề nghị cải cách chưa xuất phát từ cơ sở trong nước.
- Do Nhà Nguyễn bảo thủ, ích kỉ
- Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ 20.
Đổi mới của ta xuất phát từ cơ sở trong nước
Xã hội ổn định, có nền chính trị vững vàng
Được nhân dân ủng hộ.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo.
Chúc các em HS học giỏi, chăm ngoan.
Chào tạm biệt và hẹn gặp lại
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Văn Thủy
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)