Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Chia sẻ bởi Nguyễn Tuấn Khanh | Ngày 24/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8

Nội dung tài liệu:

KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ

LỚP 8/3
LỊCH
SỬ
8
KIỂM TRA BÀI CŨ
1.Bình Tây Đại nguyên soái là danh hiệu nhân dân phong tặng cho vị thủ lĩnh nào ?
a.Trương Định b.Nguyễn Hữu Huân c.Nguyễn Trung Trực d.Nguyễn Tri Phương
2.Câu nói “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây ” của anh hùng dân tộc nào ?
a.Hoàng Diệu b.Phan Thanh Giảng c.Phan Đình Phùng d.Nguyễn Trung Trực
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở
VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
KẾT CỤC CỦA CÁC ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH
Bài 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở
VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
Bài 28
-Kinh tế, xã hội rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
H: Nêu tình hình kinh tế xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX ?
Với chính sách nội trị , ngoại giao lỗi thời ,lạc hậu khiến nền kinh tế ,xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
Bài 28
 - Kinh tế, xã hội rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
 - Xã hội:
 + Đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.
 + Mâu thuẫn giai cấp gay gắt ((Nông dân mâu thuẫn phong kiến) )
H: Em hãy nêu những biểu hiện sự khủng hoảng về kinh tế xã hội Việt Nam lúc bấy giờ?
 - Kinh tế: Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng ; nông nghiệp ,thủ công nghiệp đình truệ , tài chính cạn kiệt ,nhân dân khó khăn ,mâu thuẫn giai cấp , mâu thuẫn dân tộc gay gắt
H: Trước sự khó khăn về kinh tế xã hội ở nước ta, thực dân Pháp có dự tính gì ?
Pháp đang âm mưu thôn tính cả nước ta
Trước tình cảnh này nhân dân ta không còn sự lựa chọn nào bằng con đường khởi nghĩa chống phong kiến . Đó là nguyên nhân dẫn đến KN nông dân
Lược đồ
Phong trào nông dân khởi nghĩa ở nửa cuối thế kỷ XIX
KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN Ở BẮC NINH DO NGUYỄN THỊNH (CAI TỔNG VÀNG) LÃNH ĐẠO-1862
CUỘC NỔI DẬY CỦA ĐỒNG BÀO THỔ Ở TUYÊN QUANG DO NÔNG HÙNG THẠC CHỈ HUY-
9/1862
KHỞI NGHĨA CỦA BINH LÍNH VÀ DÂN PHU DO ĐOÀN TRƯNG, ĐOÀN TRỰC LÃNH ĐẠO Ở HUẾ NĂM 1866
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH VÀO NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
Bài 28
 - Nửa cuối TKXIX, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã đưa ra những đề nghị cải cách.
Vì sao các quan lại, sĩ phu yêu nước lại đưa ra những đề nghị cải cách?
- Từ thực trạng kinh tế-xã hội khủng hoảng...,
 - Nội dung của các đề nghị cải cách:
 Đổi mới trong việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa...của nhà nước phong kiến
 - Những sĩ phu tiêu biểu:
- Từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc xâm lược của Pháp.
- Một số sĩ phu, quan lại từng được chứng kiến sự phồn thịnh của TB Âu-Mĩ và thành tựu văn hoá phương Tây.
Những sĩ phu, quan lại và những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
Trần Đình Túc
Nguyễn Huy Tế
Xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định)
Đinh Văn Điền
Xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruông hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng
Viện Thương Bạc
(cơ quan ngọai giao
Xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.
Nguyễn Trường Tộ
Gửi lên triều đình 30 bản điều trần: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục...
Nguyễn Lộ Trạch
Dâng 2 bản “Thời vụ sách”, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
1872

1863-1871
1877-1882
1868
Những sĩ phu, quan lại và những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
H: Em có nhận xét gì về cải cách của ông ?


Từ năm1868-1871
Nguyễn Trường Tộ
kiên quyết 30 bản
điều trần ,đề cập
đến một loạt vấn
đề như chấn chỉnh
bộ máy quan lại,
phát triển công
Thương nghiệp và
tài chính chỉnh đốn
võ bị ,mở rộng
ngoại giao ,cải tổ
giáo dục…

Nguyễn Trường Tộ đã kết hợp 3 yếu tố : yêu nước ,kính chúa,kiến thức sâu rộng có cái nhình thức thời
Cải cách của ông là toàn diện về kinh tế văn hóa ,tôn giáo ,chính trị ,pháp luật,có đề nghị vẫn thực hiện được ngay như khai thác nguồn lực của dân ,nước,chấn chỉnh giáo dục
Chính sách cải cách của Nguyễn trường Tộ
a) Việc ngoại giao Việt Nam phải giao thiệp với các cường quốc, nhất là nên giữ việc hòa hiếu và lập bang giao với Pháp.
b) Về nội chính Phải cải cách tất cả các guồng máy cai trị trong nước, tìm cách duy tân để cho nước mạnh dân giàu. - Về việc cai trị : nên giảm bớt số quan lại ở tỉnh, phủ, huyện, nếu xét thấy không cần thiết, để tiết kiệm ngân quĩ quốc gia. Cần phân định rõ rệt giữa quyền tư pháp và hành pháp.
- Về võ bị : nên hậu đãi quân lính ; mở trường võ bị và rước thầy ngoại quốc về để học theo binh pháp và chiến thuật mới ; tổ chức lại quân đội ; phải lưu tâm đến việc quốc phòng.
- Về kinh tế : nên chấn hưng nông nghiệp,bằng cách đào tạo nhân viên chuyên nghiệp, đặt các sở chuyên môn để nghiên cứu về canh nông ; chấn hưng công nghệ, bằng cách khuyến khích và khen thưởng những người thành lập những công ty buôn bán, những người hoặc đóng, hoặc mua tàu đi biển thông thương với ngoại quốc ; khai khẩn các hầm mỏ ; tổ chức các sở địa dư và địa đồ...
- Về tài chánh : bắt mọi người đều chịu thuế ; điều tra dân số để đánh thuế cho công bằng : đạc điền để định rõ diện tích và thuế ngạch để lấy thuế ; đặt ra các thuế mới để đánh vào các cách ăn chơi, xa xỉ như : cờ bạc, rượu, thuốc lá, thuốc phiệnv.v.. để khuyến khích sự tiết kiệm và điều độ ; tăng thuế các hàng nhập cảng, thứ nhất là xa xỉ phẩm và các hàng trong nước đã có để khuyến khích việc dùng hàng nội hóa và công nghệ trong nước.
- Về mặt học chính nên cải cách việc học nên dạy các khoa thực dụng như canh nông, cơ khí, luật pháp, thiên văn ; đặt định lại chương trình thi ; dùng chữ « Quốc âm Hán tự »(chữ Nôm) trong việc dạy học, làm sách và các giấy tờ trong việc quan ; phái học sinh sang du học ở các nước Âu châu ; dịch các sách ngoại quốc, nhất là về các sách máy móc ; in và phát các sách có ích và nhật trình (báo) cho dân chúng được biết luật lệ và công việc nước.
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
III. KẾT CỤC CỦA NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH
Bài 28
 -Các cuộc cải cách không được thực hiện
Vì sao các đề nghị cải cách không thực hiện được ?
- Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa đụng chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.
 - Nguyên nhân:
- Triều đình PK bảo thủ, bất lực, không chấp nhận những thay đổi, từ chối mọi sự cải cách.
 + Các cuộc cải cách còn hạn chế:mang tính lẻ tẻ ,rời rạc chưa giải quyết mâu thuẩn xã hội
 +Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ ,bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỶ XIX
III. KẾT CỤC CỦA NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH
Bài 28
Tuy các đề nghị cải cách không thực hiện được nhưng có ý nghĩa gì?
- Những tư tưởng cải cách gây được tiếng vang lớn, ít nhất cũng dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
 - Nguyên nhân:
 Ý nghĩa : Phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết thức thời tấn công vào tư tưởng bảo thủ
- Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở VN vào đầu thế kỷ XX.
 -Các cuộc cải cách không được thực hiện
 + Các cuộc cải cách còn hạn chế:mang tính lẻ tẻ ,rời rạc chưa giải quyết mâu thuẩn xã hội
 +Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ ,bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh
CỦNG CỐ BÀI HỌC
1) Vì sao một số sĩ phu, quan lại triều đình Huế đưa ra những đề nghị cải cách ở những năm cuối thế kỷ XIX?
a) Kinh tế – xã hội Việt Nam khủng hoảng
a) Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đường đầu với cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
c) Bản thân một số sĩ phu, quan lại có điều kiện đi nhiều, biết nhiều, đã từng chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu-Mĩ và thành tựu văn hoá phương Tây.
d) a, b, c đều đúng.
2) Nguyên nhân chính khiến cho những cải cách không thể thực hiện được?
a) Các đề nghị cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc.
b) Các cải cách rập khuôn, mô phỏng nước ngoài, khi mà điều kiện nước ta có những điểm khác biệt.
c) Triều đình phong kiến Nguyễn bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.
d) a, b, c đều đúng.
Ngôi mộ của Nguyễn Trường Tộ tại thôn Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Yên, tỉnh Nghệ An, được xây dựng từ năm 1943
Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ viết hàng loạt điều trần, luận văn, tờ bẩm, trình nhiều kiến nghị có tầm chiến lược nhằm canh tân đất nước, tạo thế vươn lên cho dân tộc để giữ nền độc lập một cách khôn khéo mà vững chắc.
Ông mất ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức 23 tháng 11 năm 1871.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Trường Tộ Sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia đình theo đạo Gia tô, học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm 27 tuổi, ông được giám mục Gauthier đưa vào chủng viện Tân ấp thuộc xứ đạo Xã Đoài để dạy chữ Hán cho giám mục, và được giám mục dạy lại cho chữ Pháp cũng như kiến thức khoa học châu Âu. Năm 1858, giám mục Gauthier đưa Nguyễn Trường Tộ sang Pháp để tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức nhiều mặt.
Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ trở về Tổ quốc.
NGUYỄN LỘ TRẠCH
Nhà chiến lược cách tân cuối thế kỷ 19. Tự là Hà Nhân, hiệu Kỳ Am, biệt hiệu Quỳ Ưu, Hồ Thiên Cư Sĩ, Bàn Cơ Điếu Đồ, quê ở làng Kế Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên.
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, thân phụ là Tiến sĩ giữ chức Tổng đốc hàm Thượng thư, nhạc phụ là Tiến sĩ Phụ chính Đại thần. Ông học rộng biết nhiều, ghét lối từ chương nên không đi thi, chỉ chú tâm vào con đường thực dụng. Ông thường giao du với những người có tư tưởng tiến bộ, chấp nhận cái mới, chịu ảnh hưởng chính trị của tân thư và của Nguyễn Trường Tộ.
Năm 1877, ông dâng một bản Thời vụ sách nêu lên những yêu cầu bức thiết của nước nhà. Năm 1882, ông lại dâng bản Thời vụ sách 2 gồm 5 điều cốt yếu để bảo vệ đất nước, trong đó có điểm dời đô về Thanh Hóa lấy chỗ hiểm yếu để giữ vững gốc nước. Triều đình Tự Đức vẫn không chấp nhận những ý kiến gan ruột của ông. Năm 1892 triều Thành Thái, Ông lại dâng lên bản Thiên hạ đại thế luận (Bàn chuyện lớn trong thiên hạ), nhưng vẫn bị bỏ qua. Tuy vậy bản Thiên hạ đại thế luận lại được sĩ phu và những người có tư tưởng cách tân nhiệt liệt hưởng ứng, bái phục tài năng xuất chúng của ông. Nguyễn Lộ Trạch được xem là nhà cách tân đất nước tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Ông bị bệnh mất sớm ở tuổi 45 tại tỉnh Bình Định. Ngoài các tác phẩm như Thời vụ sách, Thiên hạ đại thế luận, Kế Môn dã thoại, ông còn để lại khá nhiều thơ, văn, trong đó có Quỳ Ưu tập (1884).
SƠ KẾT BÀI HỌC
Nửa cuối thế kỷ XIX đã xuất hiện trào lưu đòi cải cách duy tân, để đưa Việt Nam thoát ra khỏi tình hình khủng hoảng kinh tế-xã hội.
Trào lưu này xuất phát từ lòng yêu nước thương dân của một bộ phận sĩ phu, quan lại.
Mặc dù những đề nghị cải cách không thực hiện được, nhưng nó phản ánh một nhu cầu khách quan của xã hội, góp phần tấn công vào những tư tưởng lỗi thời, bảo thủ đang cản trở bước tiến của dân tộc.
CÔNG VIỆC VỀ NHÀ
1. Học bài (các câu hỏi SGK)
2. Chuẩn bị bài 29, phần I
CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT CỦA THỰC DÂN PHÁP (1897-1914)
Thực dân Pháp đã thi hành chính sách gì về chính trị , văn hoá ,giáo dục ở Việt Nam ?
Chính sách khai thác thuộc địa tác động như thế nào đối với kinh tế Việt Nam ?
Sưu tầm tư liệu tranh ảnh về Nguyễn Trường Tộ , Nguyễn Lộ Trạch , các hình ảnh , tư liệu về tài chính , đô thị thời Pháp thuộc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Tuấn Khanh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)