Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Tâm |
Ngày 24/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
TUYÊN QUANG
THÁI NGUYÊN
QUẢNG YÊN
BẮC NINH
HUẾ
GIA ĐỊNH
Tạ Văn Phụng (1861-1865)
Nông Hùng Thạc (năm 1862)
Nguyễn Thịnh (năm 1862)
Khởi nghĩa của binh lính và dân phu (năm 1866)
Bản đồ phong trào đấu tranh của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
HÀ NỘI
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Trần Đình Túc
Nguyễn Huy Tế
Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
Đinh Văn Điền
Xin đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ,phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng
Viện Thương bạc
Xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc,miền Trung
Nguyễn Trường Tộ
Dề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, cải tổ giáo dục.
Nguyễn Lộ Trạch
Dề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Các sĩ phu đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
Họ là những người yêu nước , thương dân, đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người, thậm chí cả nguy hiểm đến tính mạng để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
-Họ là những con người hiểu biết, thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và những thành tựu của văn hóa phương Tây.
Ngôi mộ của Nguyễn Trường Tộ tại thôn Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Yên, tỉnh Nghệ An, được xây dựng từ năm 1943
Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ viết hàng loạt điều trần, luận văn, tờ bẩm, trình nhiều kiến nghị có tầm chiến lược nhằm canh tân đất nước, tạo thế vươn lên cho dân tộc để giữ nền độc lập một cách khôn khéo mà vững chắc.
Ông mất ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức 23 tháng 11 năm 1871.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Trường Tộ Sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia đình theo đạo Gia tô, học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm 27 tuổi, ông được giám mục Gauthier đưa vào chủng viện Tân ấp thuộc xứ đạo Xã Đoài để dạy chữ Hán cho giám mục, và được giám mục dạy lại cho chữ Pháp cũng như kiến thức khoa học châu Âu. Năm 1858, giám mục Gauthier đưa Nguyễn Trường Tộ sang Pháp để tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức nhiều mặt.
Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ trở về Tổ quốc.
NGUYỄN LỘ TRẠCH
Nhà chiến lược cách tân cuối thế kỷ 19. Tự là Hà Nhân, hiệu Kỳ Am, biệt hiệu Quỳ Ưu, Hồ Thiên Cư Sĩ, Bàn Cơ Điếu Đồ, quê ở làng Kế Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên.
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, thân phụ là Tiến sĩ giữ chức Tổng đốc hàm Thượng thư, nhạc phụ là Tiến sĩ Phụ chính Đại thần. Ông học rộng biết nhiều, ghét lối từ chương nên không đi thi, chỉ chú tâm vào con đường thực dụng. Ông thường giao du với những người có tư tưởng tiến bộ, chấp nhận cái mới, chịu ảnh hưởng chính trị của tân thư và của Nguyễn Trường Tộ.
Năm 1877, ông dâng một bản Thời vụ sách nêu lên những yêu cầu bức thiết của nước nhà. Năm 1882, ông lại dâng bản Thời vụ sách 2 gồm 5 điều cốt yếu để bảo vệ đất nước, trong đó có điểm dời đô về Thanh Hóa lấy chỗ hiểm yếu để giữ vững gốc nước. Triều đình Tự Đức vẫn không chấp nhận những ý kiến gan ruột của ông. Năm 1892 triều Thành Thái, Ông lại dâng lên bản Thiên hạ đại thế luận (Bàn chuyện lớn trong thiên hạ), nhưng vẫn bị bỏ qua. Tuy vậy bản Thiên hạ đại thế luận lại được sĩ phu và những người có tư tưởng cách tân nhiệt liệt hưởng ứng, bái phục tài năng xuất chúng của ông. Nguyễn Lộ Trạch được xem là nhà cách tân đất nước tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Ông bị bệnh mất sớm ở tuổi 45 tại tỉnh Bình Định. Ngoài các tác phẩm như Thời vụ sách, Thiên hạ đại thế luận, Kế Môn dã thoại, ông còn để lại khá nhiều thơ, văn, trong đó có Quỳ Ưu tập (1884).
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
Chưa xuất phát từ cơ sở trong nước
Cải cách lẻ tẻ,
rời rạc.
Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội
ĐỊA CHỦ PK
NÔNG DÂN
D.T VIỆT NAM
T. D PHÁP
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
Do tính bảo thủ của Nhà Nguyễn
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
*Giống nhau:
+Đều là những cải cách tiến bộ nhằm cứu vãn tình thế nguy nan của đất nước.
+Đều diễn ra vào cuối thế kỉ XIX trong bối cảnh đất nước có nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây
*Khác nhau
-Về lực lượng tiến hành cải cách
NHật Bản: Thiên hoàng Mây-ghi
Việt Nam: do các sĩ phu, quan lại đề xướng.
-Kết quả
+Nhật: thành công, đưa Nhật tiến lên CNTB, là nước duy nhất ở châu Á không trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây.
+Việt Nam không thực hiện được và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Cầu Mỹ Thuận
Khai thác dầu mỏ
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
Thành phố Hồ Chí Minh
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Trường học
Toàn cảnh Sài Gòn
Việt Nam gia nhập WTO
Cao ốc
Trào lưu
cải cách duy tân
Tình hình Việt Nam
cuối thế kỉ XIX
Chính trị
Xã hội
Kinh tế
Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu
Chính quyền phong kiến mục ruỗng
Nông, TCN, thương nghiệp sa sút
Tài chính cạn kiệt
Đời sống nhân dân khổ cực
Mâu thuân XH gay gắt
Bùng nổ các cuộc KN
Những đề nghị
cải cách
Hoàn cảnh
Các nhà cải cách tiêu biểu
Nội dung
Kết cục
Hạn chế
Ý nghĩa
XH bế tắc
Đất nước khó khăn về mọi mặt
Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Lộ Trạch
Đổi mới nội trị, ngoại giao
Kinh tế, VH, GD, quân sự
Không thực hiện được
Nhà nguyễn từ chối mọi đề nghị cải cách
Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, lẻ tẻ, rời rạc
Chưa giải quyết được mâu thuẫn xã hội
Nhà nguyễn bảo thủ, cố chấp
Dám tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà nước PK
Thể hiện trình độ nhân thức mới của người VN
Là bước chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào duy tân
Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô ? trước nội dung nói đúng về tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Triều đình Huế thi hành chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
Nền kinh tế nông, công, thương nghiệp phát triển.
Tài chính quốc gia thiếu hụt nghiêm trọng.
Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
Tình hình xã hội ổn định.
Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ liên tục.
Đ
?
?
?
?
?
?
Đ
Đ
Đ
S
S
Nối tên người, cơ quan đề nghị cải cách ở cột A với nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ ở cột B sao cho đúng:
Điền cụm từ thích hợp vào đoạn văn nói về ý nghĩa của những tư tưởng cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã ......................, ít nhiều cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng ................và phản ánh................. của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của................. ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
gây được tiếng vang lớn
bảo thủ
trình độ nhận thức
phong trào Duy tân
1, Nêu suy nghĩ của bản thân khi cơ hội cải cách, duy tân của dân tộc bị bỏ qua? Liên hệ với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay?
2, Sưu tầm các tư liệu về phong trào cải cách, duy tân cuối thế kỷ XIX?
3, Xem laùi kieỏn thửực tửứ baứi 24 - 28 ủeồ tieỏt sau laứm baứi taọp lũch sửỷ.
Hướng dẫn về nhà
a. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
c. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
TUYÊN QUANG
THÁI NGUYÊN
QUẢNG YÊN
BẮC NINH
HUẾ
GIA ĐỊNH
Tạ Văn Phụng (1861-1865)
Nông Hùng Thạc (năm 1862)
Nguyễn Thịnh (năm 1862)
Khởi nghĩa của binh lính và dân phu (năm 1866)
Bản đồ phong trào đấu tranh của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
HÀ NỘI
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Trần Đình Túc
Nguyễn Huy Tế
Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
Đinh Văn Điền
Xin đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ,phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng
Viện Thương bạc
Xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc,miền Trung
Nguyễn Trường Tộ
Dề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, cải tổ giáo dục.
Nguyễn Lộ Trạch
Dề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Các sĩ phu đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
Họ là những người yêu nước , thương dân, đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người, thậm chí cả nguy hiểm đến tính mạng để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
-Họ là những con người hiểu biết, thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và những thành tựu của văn hóa phương Tây.
Ngôi mộ của Nguyễn Trường Tộ tại thôn Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Yên, tỉnh Nghệ An, được xây dựng từ năm 1943
Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ viết hàng loạt điều trần, luận văn, tờ bẩm, trình nhiều kiến nghị có tầm chiến lược nhằm canh tân đất nước, tạo thế vươn lên cho dân tộc để giữ nền độc lập một cách khôn khéo mà vững chắc.
Ông mất ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức 23 tháng 11 năm 1871.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Trường Tộ Sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia đình theo đạo Gia tô, học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm 27 tuổi, ông được giám mục Gauthier đưa vào chủng viện Tân ấp thuộc xứ đạo Xã Đoài để dạy chữ Hán cho giám mục, và được giám mục dạy lại cho chữ Pháp cũng như kiến thức khoa học châu Âu. Năm 1858, giám mục Gauthier đưa Nguyễn Trường Tộ sang Pháp để tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức nhiều mặt.
Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ trở về Tổ quốc.
NGUYỄN LỘ TRẠCH
Nhà chiến lược cách tân cuối thế kỷ 19. Tự là Hà Nhân, hiệu Kỳ Am, biệt hiệu Quỳ Ưu, Hồ Thiên Cư Sĩ, Bàn Cơ Điếu Đồ, quê ở làng Kế Môn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên.
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, thân phụ là Tiến sĩ giữ chức Tổng đốc hàm Thượng thư, nhạc phụ là Tiến sĩ Phụ chính Đại thần. Ông học rộng biết nhiều, ghét lối từ chương nên không đi thi, chỉ chú tâm vào con đường thực dụng. Ông thường giao du với những người có tư tưởng tiến bộ, chấp nhận cái mới, chịu ảnh hưởng chính trị của tân thư và của Nguyễn Trường Tộ.
Năm 1877, ông dâng một bản Thời vụ sách nêu lên những yêu cầu bức thiết của nước nhà. Năm 1882, ông lại dâng bản Thời vụ sách 2 gồm 5 điều cốt yếu để bảo vệ đất nước, trong đó có điểm dời đô về Thanh Hóa lấy chỗ hiểm yếu để giữ vững gốc nước. Triều đình Tự Đức vẫn không chấp nhận những ý kiến gan ruột của ông. Năm 1892 triều Thành Thái, Ông lại dâng lên bản Thiên hạ đại thế luận (Bàn chuyện lớn trong thiên hạ), nhưng vẫn bị bỏ qua. Tuy vậy bản Thiên hạ đại thế luận lại được sĩ phu và những người có tư tưởng cách tân nhiệt liệt hưởng ứng, bái phục tài năng xuất chúng của ông. Nguyễn Lộ Trạch được xem là nhà cách tân đất nước tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Ông bị bệnh mất sớm ở tuổi 45 tại tỉnh Bình Định. Ngoài các tác phẩm như Thời vụ sách, Thiên hạ đại thế luận, Kế Môn dã thoại, ông còn để lại khá nhiều thơ, văn, trong đó có Quỳ Ưu tập (1884).
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
Chưa xuất phát từ cơ sở trong nước
Cải cách lẻ tẻ,
rời rạc.
Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội
ĐỊA CHỦ PK
NÔNG DÂN
D.T VIỆT NAM
T. D PHÁP
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
Do tính bảo thủ của Nhà Nguyễn
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
*Giống nhau:
+Đều là những cải cách tiến bộ nhằm cứu vãn tình thế nguy nan của đất nước.
+Đều diễn ra vào cuối thế kỉ XIX trong bối cảnh đất nước có nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây
*Khác nhau
-Về lực lượng tiến hành cải cách
NHật Bản: Thiên hoàng Mây-ghi
Việt Nam: do các sĩ phu, quan lại đề xướng.
-Kết quả
+Nhật: thành công, đưa Nhật tiến lên CNTB, là nước duy nhất ở châu Á không trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây.
+Việt Nam không thực hiện được và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Cầu Mỹ Thuận
Khai thác dầu mỏ
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
Thành phố Hồ Chí Minh
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Trường học
Toàn cảnh Sài Gòn
Việt Nam gia nhập WTO
Cao ốc
Trào lưu
cải cách duy tân
Tình hình Việt Nam
cuối thế kỉ XIX
Chính trị
Xã hội
Kinh tế
Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu
Chính quyền phong kiến mục ruỗng
Nông, TCN, thương nghiệp sa sút
Tài chính cạn kiệt
Đời sống nhân dân khổ cực
Mâu thuân XH gay gắt
Bùng nổ các cuộc KN
Những đề nghị
cải cách
Hoàn cảnh
Các nhà cải cách tiêu biểu
Nội dung
Kết cục
Hạn chế
Ý nghĩa
XH bế tắc
Đất nước khó khăn về mọi mặt
Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Lộ Trạch
Đổi mới nội trị, ngoại giao
Kinh tế, VH, GD, quân sự
Không thực hiện được
Nhà nguyễn từ chối mọi đề nghị cải cách
Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, lẻ tẻ, rời rạc
Chưa giải quyết được mâu thuẫn xã hội
Nhà nguyễn bảo thủ, cố chấp
Dám tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà nước PK
Thể hiện trình độ nhân thức mới của người VN
Là bước chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào duy tân
Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô ? trước nội dung nói đúng về tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Triều đình Huế thi hành chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
Nền kinh tế nông, công, thương nghiệp phát triển.
Tài chính quốc gia thiếu hụt nghiêm trọng.
Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
Tình hình xã hội ổn định.
Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ liên tục.
Đ
?
?
?
?
?
?
Đ
Đ
Đ
S
S
Nối tên người, cơ quan đề nghị cải cách ở cột A với nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ ở cột B sao cho đúng:
Điền cụm từ thích hợp vào đoạn văn nói về ý nghĩa của những tư tưởng cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã ......................, ít nhiều cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng ................và phản ánh................. của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của................. ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
gây được tiếng vang lớn
bảo thủ
trình độ nhận thức
phong trào Duy tân
1, Nêu suy nghĩ của bản thân khi cơ hội cải cách, duy tân của dân tộc bị bỏ qua? Liên hệ với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay?
2, Sưu tầm các tư liệu về phong trào cải cách, duy tân cuối thế kỷ XIX?
3, Xem laùi kieỏn thửực tửứ baứi 24 - 28 ủeồ tieỏt sau laứm baứi taọp lũch sửỷ.
Hướng dẫn về nhà
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)