Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Chia sẻ bởi Hoàng Trọng Thuấn |
Ngày 24/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ
ĐẾN DỰ GIỜ MÔN LỊCH SỬ LỚP 8
Tiết 42 - Bài 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN
Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Giáo viên thực hiện: Hoàng Trọng Thuấn
NĂM HỌC :2013 - 2014
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy nhận diện các nhân vật sau đây
và cho biết đó là những ai?
Lãnh đạo của những cuộc khởi nghĩa nào?
Hoàng Hoa Thám
(1851 - 1913)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Yên Thế
Phan Đình Phùng
(1847 - 1895)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Hương Khê
Nguyễn Thiện Thuật
(1844 - 1926)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Bãi Sậy
1
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Hãy nêu những nét chính về
tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở
Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?
?
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Pháp đẩy mạnh xâm lược nước ta.
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Pháp đẩy mạnh xâm lược nước ta.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
- Nông, công, thương nghiệp đình trệ kinh tế sa sút
- Quan lại triều đình tham nhũng, bòn rút ngân khố.
- Chi phí bồi thường chiến phí cho Pháp.
Hãy nêu những nét chính
về tình hình kinh tế của
Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?
?
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Pháp đẩy mạnh xâm lược nước ta.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
3. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
Nêu những nét chính về
tình hình xã hội ở Việt Nam
nửa cuối thế kỉ XIX?
?
NÔNG DÂN VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XIX
Tiết 42. Bài 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
3. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
TUYÊN QUANG
THÁI NGUYÊN
QUẢNG YÊN
BẮC NINH
HUẾ
GIA ĐỊNH
Tạ Văn Phụng (1861-1865)
Nông Hùng Thạc (năm 1862)
Thổ phỉ người Trung Quốc
Nguyễn Thịnh (năm 1862)
Khởi nghĩa của binh lính và dân phu (năm 1866)
Bản đồ phong trào đấu tranh của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
HÀ NỘI
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời,lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
3. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi
=> Tình hình Việt Nam rơi vào khủng hoảng toàn diện.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
1. Hoàn cảnh
Đất nước khủng hoảng về mọi mặt,
Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh.
=>Một số các sĩ phu, quan lại đã mạnh dạn đưa ra các đề cải cách nhằm canh tân đất nước .
2.Nội dung cải cách
Nguyễn Huy Tế
Trần Đình Túc
Đinh Văn Điền
Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Lộ Trạch
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa …
Thảo luận nhóm
1868
Trần Đình Túc
Nguyễn Huy Tế
Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
1868
Đinh Văn Điền
Xin đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng
1872
Viện Thương bạc
Xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc,miền Trung
1863-
1871
Nguyễn Trường Tộ
Dề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, cải tổ giáo dục.
1877-
1882
Nguyễn Lộ Trạch
Dề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Nguyễn Trường Tộ sinh nam 1828 - 1871 sinh ra trong một gia đỡnh nho học, theo đạo thiên chúa. Quê ở Hưng Trung-Hưng Nguyên-Nghệ An.Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh nhưng do chính sách kỡ thị nh?ng người theo đạo nên không dự thi. Theo giám mục Gô-chi-ê, Nguyễn Trường Tộ đã sang Pháp ở lại Pari 2 nam tranh thủ học tập, quan sát. Nhờ vậy kiến thức được tích luỹ và mở rộng. Ông trở về Việt Nam làm thông ngôn cho Pháp nhưng vẫn nặng lòng với nước. Từ 1863-1871 ông liên tiếp dâng 30 bản điều trần lên triều đỡnh.
-Giáo môn luận (Bàn về việc tự do tôn giáo, 26 tháng 3 năm 1863)
-Thiên hạ phân họp đại thế luận (Bàn về những thế lớn phân và hợp trong thiên hạ).
-Lục lợi từ (Kế hoạch làm cho dân giàu, tháng 6 năm 1864)
-Khai hoang từ (Bàn về việc khai hoang, tháng 2 năm 1865)
-Điều trần khả năng lấy lại ba tỉnh miền Đông [Nam Kỳ] (1866)
-Kế hoạch vận động ở Pháp để giữ ba tỉnh miền Tây [Nam Kỳ] (1866)
-Kế ly gián giữa Anh và Pháp (1866)
-Điều trần về hội nước ngoài (1866)
-Phúc trình về việc ký hợp đồng với các hội nước ngoài (gửi về khi sang Pháp năm 1887)
-Về tám điều cần bàn gấp (gửi về khi sang Pháp năm 1867)
-Điều trần về việc tiễu trần giặc biển (tháng 8, 1868)
-Điều trần về việc tái tu võ bị (1869)
-Kế hoạch nội công ngoại kích thu hồi sáu tỉnh Nam Kỳ (tháng 11, 1870)
-Bàn về việc cho Pháp thông thương để đổi lại sáu tỉnh (tháng 2, 1871)
-Kế hoạch thương nghị với Pháp và vận động sự giúp đỡ của các nước khác (tháng 2, 1871)
-Kế hoạch vay tiền để dùng vào việc binh (tháng 2, 1871)
-Về việc gửi học sinh sang Singapore học sinh ngữ (tháng 2, 1871)
-Tu võ bị (bàn về việc chỉnh đốn quân đội và quốc phòng, tháng 5, 1871)
-Về việc cần canh tân, quảng giao để giữ nước (tháng 8, 1871) v.v...
Một số bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ
Các sĩ phu đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
Họ là những người yêu nước , thương dân, đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người, thậm chí cả nguy hiểm đến tính mạng để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
-Họ là những con người hiểu biết, thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và những thành tựu của văn hóa phương Tây.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Do tính bảo thủ của Nhà Nguyễn
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
+Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
Cải cách duy tân không được thực hiện do:
+Thái độ bảo thủ cố chấp của triều đình, không chấp nhận những thay đổi, từ chối mọi sự cải cách.
+Đất nước chiến tranh đã nổ ra, nhân lực, vật lực, tài chính kiệt quệ, xã hội không ổn định.
+Bản thân các đề nghị cải cách còn có những hạn chế.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
+ Nội dung các cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó.
- Tích cực:
Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Chưa xuất phát từ cơ sở trong nước
Cải cách lẻ tẻ,
rời rạc.
Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội
ĐỊA CHỦ PK
NÔNG DÂN
D.T VIỆT NAM
T. D PHÁP
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
- Hạn chế:
+ Cải cách còn mang tính lẻ tẻ, rời rạc,
+ Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa đụng chạm đến những vấn đề mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam.
+ Nội dung các cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó.
- Tích cực:
Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt Nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
*Giống nhau:
+Đều là những cải cách tiến bộ nhằm cứu vãn tình thế nguy nan của đất nước.
+Đều diễn ra vào cuối thế kỉ XIX trong bối cảnh đất nước có nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây
*Khác nhau
-Về lực lượng tiến hành cải cách
Nhật Bản: Thiên hoàng Mây-ghi
Việt Nam: do các sĩ phu, quan lại đề xướng.
-Kết quả
+Nhật: thành công, đưa Nhật tiến lên CNTB, là nước duy nhất ở châu Á không trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây.
+Việt Nam không thực hiện được và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX.
Đổi mới của Đảng ta hiện nay xuất phát từ cơ sở trong nước
Xã hội ổn định, có nền chính trị vững vàng
Được nhân dân ủng hộ.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Cầu Mỹ Thuận
Khai thác dầu mỏ
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
Thành phố Hồ Chí Minh
Bài tập củng cố
Bài tập 1: Hãy tìm chi tiết không hợp lý của tình hình đất nước vào những năm 60 của TK XIX qua những biểu hiện sau đây?
a. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời.
c. Đời sống nhân dân sung túc, ổn định.
d. Mâu thuẫn giai cấp, xã hội gay gắt.
Bài tập 2: Cản trở nào sau đây là cản trở chủ yếu nhất dẫn đến những cải cách không thể thực hiện được? (Hãy chọn phương án đúng nhất)
a. Những cải cách mang tính lẻ tẻ, rời rạc.
b. Sự ngăn cấm của chính quyền đô hộ thực dân Pháp.
c. Sự bảo thủ cự tuyệt của triều đình phong kiến Nhà Nguyễn.
d. Xã hội Việt Nam không theo kịp sự phát triển của thời cuộc.
Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô ? trước nội dung nói đúng về tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Triều đình Huế thi hành chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
Nền kinh tế nông, công, thương nghiệp phát triển.
Tài chính quốc gia thiếu hụt nghiêm trọng.
Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
Tình hình xã hội ổn định.
Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ liên tục.
Đ
?
?
?
?
?
?
Đ
Đ
Đ
S
S
Nối tên người, cơ quan đề nghị cải cách ở cột A với nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ ở cột B sao cho đúng:
Điền cụm từ thích hợp vào đoạn văn nói về ý nghĩa của những tư tưởng cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã ......................, ít nhiều cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng ................và phản ánh................. của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của................. ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
gây được tiếng vang lớn
bảo thủ
trình độ nhận thức
phong trào Duy tân
Nội dung các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ
Về mặt quân sự: Ông cho rằng tuy "chủ hoà" nhưng không có tư tưởng "chủ hàng" một cách nguyên tắc. Ông khuyên triều đình ưu ái người lính, biên soạn binh pháp, đào tạo sĩ quan, mua sắm tàu thuyền vũ khí, xây dựng phòng tuyến cả ở thành thị lẫn nông thôn, đề phòng quân Pháp xâm lược lan ra cả nước...
Về mặt ngoại giao: Ông phân tích cho triều đình thấy rõ cục diện chính trị trên toàn thế giới thời đó, khuyên triều đình nên ngoại giao trực tiếp với chính phủ Pháp tìm cách ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thời cơ lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ, xác lập "tư thế làm chủ đón khách"....
NGUYỄN TRƯỜNG TỘ
(1828 – 1871)
Về mặt kinh tế: Ông quan tâm đến công, nông, thương nghiệp. Mở mang buôn bán trong nước và giao thương với nước ngoài, mời các công ty nước ngoài đến giúp ta khai thác tài lợi, sửa đổi thuế khoá…
Về mặt văn hóa - giáo dục: Ông đề xuất cải cách phong tục, chủ trương coi trọng dân, sửa đổi chế độ thi cử mở mang việc học hành, thay đổi nội dung giáo dục...
1, Nêu suy nghĩ của bản thân khi cơ hội cải cách, duy tân của dân tộc bị bỏ qua? Liên hệ với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay?
2, Sưu tầm các tư liệu về phong trào cải cách, duy tân cuối thế kỷ XIX?
3, Xem laùi kieỏn thửực tửứ baứi 24 - 28 ủeồ tieỏt sau laứm baứi taọp lũch sửỷ.
Hướng dẫn về nhà
kính chúc sức khoẻ
Các thầy cô giáo và các em học sinh
ĐẾN DỰ GIỜ MÔN LỊCH SỬ LỚP 8
Tiết 42 - Bài 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN
Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Giáo viên thực hiện: Hoàng Trọng Thuấn
NĂM HỌC :2013 - 2014
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy nhận diện các nhân vật sau đây
và cho biết đó là những ai?
Lãnh đạo của những cuộc khởi nghĩa nào?
Hoàng Hoa Thám
(1851 - 1913)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Yên Thế
Phan Đình Phùng
(1847 - 1895)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Hương Khê
Nguyễn Thiện Thuật
(1844 - 1926)
Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
Bãi Sậy
1
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Hãy nêu những nét chính về
tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở
Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?
?
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Pháp đẩy mạnh xâm lược nước ta.
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Pháp đẩy mạnh xâm lược nước ta.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
- Nông, công, thương nghiệp đình trệ kinh tế sa sút
- Quan lại triều đình tham nhũng, bòn rút ngân khố.
- Chi phí bồi thường chiến phí cho Pháp.
Hãy nêu những nét chính
về tình hình kinh tế của
Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?
?
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
+ Pháp đẩy mạnh xâm lược nước ta.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
3. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
Nêu những nét chính về
tình hình xã hội ở Việt Nam
nửa cuối thế kỉ XIX?
?
NÔNG DÂN VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XIX
Tiết 42. Bài 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
3. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi.
TUYÊN QUANG
THÁI NGUYÊN
QUẢNG YÊN
BẮC NINH
HUẾ
GIA ĐỊNH
Tạ Văn Phụng (1861-1865)
Nông Hùng Thạc (năm 1862)
Thổ phỉ người Trung Quốc
Nguyễn Thịnh (năm 1862)
Khởi nghĩa của binh lính và dân phu (năm 1866)
Bản đồ phong trào đấu tranh của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
HÀ NỘI
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
1. Chính trị:
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời,lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
2. Kinh tế:
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
3. Xã hội:
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.
+ Khởi nghĩa nông dân nổ ra ở nhiều nơi
=> Tình hình Việt Nam rơi vào khủng hoảng toàn diện.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
1. Hoàn cảnh
Đất nước khủng hoảng về mọi mặt,
Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh.
=>Một số các sĩ phu, quan lại đã mạnh dạn đưa ra các đề cải cách nhằm canh tân đất nước .
2.Nội dung cải cách
Nguyễn Huy Tế
Trần Đình Túc
Đinh Văn Điền
Nguyễn Trường Tộ
Nguyễn Lộ Trạch
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa …
Thảo luận nhóm
1868
Trần Đình Túc
Nguyễn Huy Tế
Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
1868
Đinh Văn Điền
Xin đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng
1872
Viện Thương bạc
Xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc,miền Trung
1863-
1871
Nguyễn Trường Tộ
Dề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công - thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, cải tổ giáo dục.
1877-
1882
Nguyễn Lộ Trạch
Dề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
Nguyễn Trường Tộ sinh nam 1828 - 1871 sinh ra trong một gia đỡnh nho học, theo đạo thiên chúa. Quê ở Hưng Trung-Hưng Nguyên-Nghệ An.Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh nhưng do chính sách kỡ thị nh?ng người theo đạo nên không dự thi. Theo giám mục Gô-chi-ê, Nguyễn Trường Tộ đã sang Pháp ở lại Pari 2 nam tranh thủ học tập, quan sát. Nhờ vậy kiến thức được tích luỹ và mở rộng. Ông trở về Việt Nam làm thông ngôn cho Pháp nhưng vẫn nặng lòng với nước. Từ 1863-1871 ông liên tiếp dâng 30 bản điều trần lên triều đỡnh.
-Giáo môn luận (Bàn về việc tự do tôn giáo, 26 tháng 3 năm 1863)
-Thiên hạ phân họp đại thế luận (Bàn về những thế lớn phân và hợp trong thiên hạ).
-Lục lợi từ (Kế hoạch làm cho dân giàu, tháng 6 năm 1864)
-Khai hoang từ (Bàn về việc khai hoang, tháng 2 năm 1865)
-Điều trần khả năng lấy lại ba tỉnh miền Đông [Nam Kỳ] (1866)
-Kế hoạch vận động ở Pháp để giữ ba tỉnh miền Tây [Nam Kỳ] (1866)
-Kế ly gián giữa Anh và Pháp (1866)
-Điều trần về hội nước ngoài (1866)
-Phúc trình về việc ký hợp đồng với các hội nước ngoài (gửi về khi sang Pháp năm 1887)
-Về tám điều cần bàn gấp (gửi về khi sang Pháp năm 1867)
-Điều trần về việc tiễu trần giặc biển (tháng 8, 1868)
-Điều trần về việc tái tu võ bị (1869)
-Kế hoạch nội công ngoại kích thu hồi sáu tỉnh Nam Kỳ (tháng 11, 1870)
-Bàn về việc cho Pháp thông thương để đổi lại sáu tỉnh (tháng 2, 1871)
-Kế hoạch thương nghị với Pháp và vận động sự giúp đỡ của các nước khác (tháng 2, 1871)
-Kế hoạch vay tiền để dùng vào việc binh (tháng 2, 1871)
-Về việc gửi học sinh sang Singapore học sinh ngữ (tháng 2, 1871)
-Tu võ bị (bàn về việc chỉnh đốn quân đội và quốc phòng, tháng 5, 1871)
-Về việc cần canh tân, quảng giao để giữ nước (tháng 8, 1871) v.v...
Một số bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ
Các sĩ phu đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
Họ là những người yêu nước , thương dân, đã vượt qua những luật lệ hà khắc của chế độ phong kiến, Sự nghi kị và ghen ghét của nhiều người, thậm chí cả nguy hiểm đến tính mạng để đưa ra các đề nghị canh tân đất nước
-Họ là những con người hiểu biết, thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và những thành tựu của văn hóa phương Tây.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Do tính bảo thủ của Nhà Nguyễn
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc giục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
+Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
Cải cách duy tân không được thực hiện do:
+Thái độ bảo thủ cố chấp của triều đình, không chấp nhận những thay đổi, từ chối mọi sự cải cách.
+Đất nước chiến tranh đã nổ ra, nhân lực, vật lực, tài chính kiệt quệ, xã hội không ổn định.
+Bản thân các đề nghị cải cách còn có những hạn chế.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
+ Nội dung các cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó.
- Tích cực:
Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Kết cục:
Chưa xuất phát từ cơ sở trong nước
Cải cách lẻ tẻ,
rời rạc.
Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội
ĐỊA CHỦ PK
NÔNG DÂN
D.T VIỆT NAM
T. D PHÁP
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
- Hạn chế:
+ Cải cách còn mang tính lẻ tẻ, rời rạc,
+ Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa đụng chạm đến những vấn đề mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam.
+ Nội dung các cải cách đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của xã hội ta lúc đó.
- Tích cực:
Cải cách duy tân không được thực hiện, thất bại:
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt Nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
*Giống nhau:
+Đều là những cải cách tiến bộ nhằm cứu vãn tình thế nguy nan của đất nước.
+Đều diễn ra vào cuối thế kỉ XIX trong bối cảnh đất nước có nguy cơ bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây
*Khác nhau
-Về lực lượng tiến hành cải cách
Nhật Bản: Thiên hoàng Mây-ghi
Việt Nam: do các sĩ phu, quan lại đề xướng.
-Kết quả
+Nhật: thành công, đưa Nhật tiến lên CNTB, là nước duy nhất ở châu Á không trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây.
+Việt Nam không thực hiện được và trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của nhà Nguyễn.
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt nam.
+ Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới, ra đời đầu thế kỉ XX.
Đổi mới của Đảng ta hiện nay xuất phát từ cơ sở trong nước
Xã hội ổn định, có nền chính trị vững vàng
Được nhân dân ủng hộ.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam
vào nửa cuối thế kỉ XIX
I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
Một số thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Cầu Mỹ Thuận
Khai thác dầu mỏ
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
Thành phố Hồ Chí Minh
Bài tập củng cố
Bài tập 1: Hãy tìm chi tiết không hợp lý của tình hình đất nước vào những năm 60 của TK XIX qua những biểu hiện sau đây?
a. Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời.
c. Đời sống nhân dân sung túc, ổn định.
d. Mâu thuẫn giai cấp, xã hội gay gắt.
Bài tập 2: Cản trở nào sau đây là cản trở chủ yếu nhất dẫn đến những cải cách không thể thực hiện được? (Hãy chọn phương án đúng nhất)
a. Những cải cách mang tính lẻ tẻ, rời rạc.
b. Sự ngăn cấm của chính quyền đô hộ thực dân Pháp.
c. Sự bảo thủ cự tuyệt của triều đình phong kiến Nhà Nguyễn.
d. Xã hội Việt Nam không theo kịp sự phát triển của thời cuộc.
Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô ? trước nội dung nói đúng về tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Triều đình Huế thi hành chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
Nền kinh tế nông, công, thương nghiệp phát triển.
Tài chính quốc gia thiếu hụt nghiêm trọng.
Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
Tình hình xã hội ổn định.
Phong trào đấu tranh của nhân dân bùng nổ liên tục.
Đ
?
?
?
?
?
?
Đ
Đ
Đ
S
S
Nối tên người, cơ quan đề nghị cải cách ở cột A với nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ ở cột B sao cho đúng:
Điền cụm từ thích hợp vào đoạn văn nói về ý nghĩa của những tư tưởng cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX:
Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã ......................, ít nhiều cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng ................và phản ánh................. của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của................. ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
gây được tiếng vang lớn
bảo thủ
trình độ nhận thức
phong trào Duy tân
Nội dung các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ
Về mặt quân sự: Ông cho rằng tuy "chủ hoà" nhưng không có tư tưởng "chủ hàng" một cách nguyên tắc. Ông khuyên triều đình ưu ái người lính, biên soạn binh pháp, đào tạo sĩ quan, mua sắm tàu thuyền vũ khí, xây dựng phòng tuyến cả ở thành thị lẫn nông thôn, đề phòng quân Pháp xâm lược lan ra cả nước...
Về mặt ngoại giao: Ông phân tích cho triều đình thấy rõ cục diện chính trị trên toàn thế giới thời đó, khuyên triều đình nên ngoại giao trực tiếp với chính phủ Pháp tìm cách ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thời cơ lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ, xác lập "tư thế làm chủ đón khách"....
NGUYỄN TRƯỜNG TỘ
(1828 – 1871)
Về mặt kinh tế: Ông quan tâm đến công, nông, thương nghiệp. Mở mang buôn bán trong nước và giao thương với nước ngoài, mời các công ty nước ngoài đến giúp ta khai thác tài lợi, sửa đổi thuế khoá…
Về mặt văn hóa - giáo dục: Ông đề xuất cải cách phong tục, chủ trương coi trọng dân, sửa đổi chế độ thi cử mở mang việc học hành, thay đổi nội dung giáo dục...
1, Nêu suy nghĩ của bản thân khi cơ hội cải cách, duy tân của dân tộc bị bỏ qua? Liên hệ với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay?
2, Sưu tầm các tư liệu về phong trào cải cách, duy tân cuối thế kỷ XIX?
3, Xem laùi kieỏn thửực tửứ baứi 24 - 28 ủeồ tieỏt sau laứm baứi taọp lũch sửỷ.
Hướng dẫn về nhà
kính chúc sức khoẻ
Các thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Trọng Thuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)