Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Chia sẻ bởi Nguyên Luong Ngoc |
Ngày 24/10/2018 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GD & ĐT ĐỒNG PHÚ
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
VỀ THĂM LỚP, DỰ GIỜ LỚP 8A3
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ KIM CHI
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu hỏi: Em hãy trình bày quá trình kháng chiến chống Pháp của nhân dân Đồng Phú từ năm 1950-1954?
Năm 1950, tại Bàu Ké ta diệt 3 xe vận tải; tại cống Bố Mua ta chiếm hoàn toàn hai xe và thu toàn bộ chiến lợi phẩm.
- Ủng hộ sức người, sức của, góp phần cùng đồng bào cả nước kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn năm 1954.
Trả lời
- Năm 1951, tại đồn điền Thuận Lợi, ta tấn công tiêu diệt địch ở Làng 9.
Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng Phước An, nhân dân Đồng Phú tích cực đẩy mạnh hơn nữa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
PHIM
+ Kinh tế: nông nghiệp, công thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
+ Xã hội: rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
- Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, triều đình Huế thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.
- Hỏi: Nêu những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX?
Nông dân Việt Nam chịu 3 tầng áp bức
- Hỏi: Quan sát vào bức tranh sau em hãy cho biết nội dung bức tranh nói lên điều gì?
- Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, triều đình Huế thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.
+ Kinh tế: Nông nghiệp, công thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
+ Xã hội: rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Đời sống nhân dân đói khổ => mâu thuẫn dân tộc và giai cấp sâu sắc.
Nhân dân ta
Thực dân Pháp
Nông dân
Địa chủ PK
- Hỏi: Em hãy nêu những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam?
2
3
4
1
5
THÁI NGUYÊN
TUYÊN QUANG (1862)
QUẢNG YÊN (1861 -1865)
BẮC NINH(1862)
HÀ TĨNH
HUẾ (1866)
HÀ NỘI
AN GIANG
GIA ĐỊNH
HÀ TIÊN
Phú Quốc
Lược đồ khởi nghĩa của nông dân nửa cuối thế kỉ XIX
HẢI NAM
1. Khởi nghĩa Nguyễn Thịnh
2. Khởi nghĩa Nông Hùng Thạc
3. Nhóm thổ phỉ Trung Quốc
4. Cuộc bạo loạn của Tạ Văn Phụng
5. Khởi nghĩa của binh lính và dân phu tại kinh đô Huế
CHÚ THÍCH
PHÚ YÊN
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
- Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, triều đình Huế thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi, lạc hậu.
+ Kinh tế: nông nghiệp, công thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
+ Xã hội: rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Đời sống nhân dân đói khổ => Mâu thuẫn dân tộc, giai cấp ngày càng sâu sắc.
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
? Quan sát lược đồ em hãy kể tên và xác định các cuộc khởi nghĩa của nông dân nửa cuối thế kỉ XIX?
? Trong bối cảnh đó nước ta cần phải làm gì?
* Bối cảnh:
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, một số sĩ phu, quan lại đã đưa ra các đề nghị cải cách.
* Nội dung cải cách:
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa…
* Các nhà cải cách tiêu biểu:
- Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch….
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
- Hỏi: Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách?
- Hỏi: Nội dung của các đề nghị cải cách là gì?
- Hỏi: Em hãy cho biết những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách nửa cuối thế kỉ?
- Hỏi: Hãy nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của các sĩ phu, quan lại yêu nước?
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX
1868
1868
1872
1863 -
1871
Viên Thương bạc
Nguyễn Lộ Trạch
1877 -1882
Nguyễn Trường Tộ
Đinh Văn Điền
Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế
Xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định)
Đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
Mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài: (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quế Sơn).
Dâng lên triều đình 30 bản điều trần: Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.
Dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Em biết gì về Nguyễn Trường Tộ?
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX
Nguyễn trường tộ
(1828-1871)
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
- Em có suy nghĩ gì về cải cách của Nguyễn Trường Tộ?
* Tích cực:
- Triều đình Huế bảo thủ, cự tuyệt, không chấp nhận các đề nghị cải cách.
- Các đề nghị cải cách đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
* Hạn chế:
- Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa giải quyết được những mâu thuẫn chủ yếu của của xã hội Việt Nam.
* Kết quả:
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
* Thảo luận nhóm
- Nhóm 1: Trình bày những mặt tích cực của các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX?
- Nhóm 2: Trình bày những mặt hạn chế của các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX?
- Nhóm 3: Trình bày kết quả của các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX?
- Nhóm 4: Trình bày ý nghĩa của các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX?
* Tích cực: Các đề nghị cải cách đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
* Hạn chế:
- Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa giải quyết được những mâu thuẫn chủ yếu của của xã hội Việt Nam.
* Kết quả: Triều đình Huế bảo thủ, cự tuyệt, không chấp nhận các đề nghị cải cách.
* Ý nghĩa:
- Thể hiện trình độ nhận thức của những người Việt Nam.
- Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều đình.
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
? Em hãy cho biết vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX không thể thực hiện?
Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ.
Vua Tự Đức phán rằng:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc dục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”.
- Nhóm 4: Trình bày ý nghĩa của các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX?
* Tích cực: Các đề nghị cải cách đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
* Hạn chế:
- Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa giải quyết được những mâu thuẫn chủ yếu của của xã hội Việt Nam.
* Kết quả: Triều đình Huế bảo thủ, cự tuyệt, không chấp nhận các đề nghị cải cách.
* Ý nghĩa:
- Thể hiện trình độ nhận thức của những người Việt Nam.
- Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều đình.
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
? Em hãy cho biết vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX không thể thực hiện?
Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ.
Các đề nghị vượt quá khả năng có thể thực hiện.
Chưa có sự đồng thuận từ trên xuống dưới.
Làm cản trở sự phát triển, xã hội Việt Nam còn luẩn quẩn trong chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
? Quan sát vào các bức tranh sau em hãy cho biết đời sống của nhân dân trong thế kỉ XXI có những điểm gì khác với đời sống của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX?
Đời sống của nhân dân ta nửa cuối thế kỉ XIX
Đời sống của nhân dân ta trong thế kỉ XXI
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
cuối thế kỉ XIX
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
* Tích cực: Các đề nghị cải cách đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
* Hạn chế:
- Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa giải quyết được những mâu thuẫn chủ yếu của của xã hội Việt Nam.
* Kết quả: Triều đình Huế bảo thủ, cự tuyệt, không chấp nhận các đề nghị cải cách.
* Ý nghĩa:
- Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều đình.
- Thể hiện trình độ nhận thức của những người Việt Nam.
? Vì sao ngày nay nhân dân ta lại đạt được những thành tựu rực rỡ như vậy?
Những thay đổi của ta xuất phát từ nhu cầu thiết yếu trong nước.
Đội ngũ trí thức đông đảo, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiến bộ để phát triển kinh tế, xã hội.
Đảng và nhà nước chủ trì đổi mới, được dân ủng hộ với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
* Tích cực:
- Các đề nghị cải cách đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó.
* Hạn chế:
- Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa giải quyết được những mâu thuẫn chủ yếu của của xã hội Việt Nam.
* Kết quả:
- Triều đình Huế bảo thủ, cự tuyệt, không chấp nhận các đề nghị cải cách.
* Ý nghĩa:
- Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều đình.
- Thể hiện trình độ nhận thức của những người Việt Nam.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách
- Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, triều đình Huế thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời lạc hậu.
+ Kinh tế: Nông nghiệp, công thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
+ Xã hội: rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Đời sống nhân dân đói khổ => mâu thuẫn dân tộc và giai cấp sâu sắc.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX
* Bối cảnh:
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, một số sĩ phu, quan lại đã đưa ra các đề nghị cải cách.
* Nội dung cải cách:
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa.
* Các nhà cải cách tiêu biểu:
- Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch….
1
2
3
4
5
6
Gợi ý
Khoá
? Cơ quan này xin mở ba cửa biển.
? Nơi nổ ra các cuộc bạo loạn của Tạ Văn Phụng
? Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
? Người đã dâng hai bản “ thời vụ sách” lên vua Tự Đức.
? Người xin mở cửa biển Trà Lí ( Nam Định).
? Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX rơi vào tình trạng này.
? Thái độ này của nhà Nguyễn trước các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX.
TRÒ CHƠI GIẢI Ô CHỮ
CỦNG CỐ
BẢN ĐIỀU TRẦN CỦA NGUYỄN TRƯỜNG TỘ
Về kinh tế
Về chính trị - giáo dục
Về xã hội
Về quân sự
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Về công nghiệp:
Về thương nghiệp:
Về nông nghiệp:
Cải tạo quan lại, cải cách chế độ giáo dục, học ngoại ngữ.
Khai mỏ có quy mô, hợp tác với nước ngoài.
Áp dụng KH-KT, thủy lợi, bảo vệ rừng.
Hợp tác buôn bán với các nước, phát triển nội thương.
Bải bỏ các tập tục phong kiến lạc hậu, mê tín dị đoan.Về xã hội
Xây dựng quân đội vững mạnh, trang bị đầy đủ kiến thức, vũ khí quân sự.Về quân sự.
Về ngoại giao
Nên giao hảo với nhiều nước tư bản khác.
Nguyễn Trường Tộ: (1827-1871), ông sinh trong một gia đình Nho học theo đạo Thiên Chúa. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh, lớn lên ông là một tri thức Thiên Chúa giáo yêu nước, quê ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Năm 1860, ông có dịp cùng một giám mục Pháp qua Rô -ma và Pa-ri. Ở đó, ông chú ý khảo sát kinh tế và văn hoá phương Tây rồi về nước năm 1863. Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã đệ trình vua Tự Đức 30 bản điều trần (dày trên 100 trang), trong đó có Tế cấp bát điều (Tám điều cấp bách) dâng năm 1867, nêu lên một hệ thống vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng.
Nguyễn trường tộ
(1828-1871)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyên Luong Ngoc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)