Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
Chia sẻ bởi Ngô Hồng Mai |
Ngày 24/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị :
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
c. Về xã hội
+ Mâu thuẫn xã hội gay găt.
-> KN khắp nơi
+ Nhân dân đói khổ.
Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nông dân nửa cuối thế kỉ XIX
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
cuối thế kỉ XIX
1. Hoàn cảnh
- Xã hội bế tắc, đất nước khó khăn về mọi mặt.
- Các sĩ phu đã đề xướng cải cách để tạo thực lực cho đất nước.
2. Nội dung cải cách duy tân
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế văn hoá, xã hội…
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
- Kết quả: đều bị cự tuyệt
Nguyễn Trường Tộ (1828-1871), ông sinh trong một gia đình Nho học theo đạo Thiên Chúa. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh, lớn lên ông là một tri thức Thiên Chúa giáo yêu nước, Quê ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên , tỉnh Nghệ An. Năm 1860, ông có dịp cùng một giám mục Pháp qua Rôma và Pari. ? đó, ông chú ý khảo sát kinh tế và văn hoá phương Tây rồi về nước năm 1863. Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã đệ trình vua Tự Đức 30 bản điều trần, trong đó có Tế cấp bát điều (Tám điều c?p bách) dâng năm 1867, nêu lên một hệ thống vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng: Chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông, công,thương nghiệp và tài chính quốc gia, ch?nh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục``
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Nội dung các bản điều trần:Nguyễn Trường Tộ đã liên tiếp gửi lên triều đình Huế 30 bản điều trần đề xuất canh tân xây dựng đất nước giàu mạnh. Gần sáu chục bản điều trần này đề cập đủ mọi lĩnh vực, các mặt chủ yếu:
Về mặt kinh tế: Nguyễn Trường Tộ quan tâm đến công, nông, thương nghiệp. Mở mang buôn bán trong nước và giao thương với nước ngoài, mời các công ty nước ngoài đến giúp ta khai thác tài lợi, sửa đổi thuế khoá làm sao cho "nước giàu dân cũng giàu"....
Về mặt văn hóa - giáo dục: Nguyễn Trường Tộ đề xuất cải cách phong tục, chủ trương coi trọng dân, sửa đổi chế độ thi cử mở mang việc học hành, thay đổi nội dung giáo dục, lấy quốc âm thay thế chữ Hán, lập trại tế bần...
Về mặt ngoại giao: Nguyễn Trường Tộ phân tích cho triều đình thấy rõ cục diện chính trị trên toàn thế giới thời đó, những mâu thuẫn về quyền lợi giữa Pháp với Anh và Tây Ban Nha, khuyên triều đình nên ngoại giao trực tiếp với chính phủ Pháp tìm cách ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thời cơ lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ, xác lập "tư thế làm chủ đón khách"....
Về mặt quân sự: Nguyễn Trường Tộ, thời đó tuy "chủ hoà" nhưng không có tư tưởng "chủ hàng" một cách nguyên tắc. Ông khuyên triều đình cải tu võ bị, trọng võ trọng văn, ưu ái người lính, biên soạn binh pháp, đào tạo sĩ quan, mua sắm tàu thuyền vũ khí, xây dựng phòng tuyến cả ở thành thị lẫn nông thôn, đề phòng quân Pháp xâm lược lan ra cả nước...
(Theo: Uỷ ban KHXH Việt Nam, lịch sử việt Nam, Tập II, NXB Khoa học xã hội, H, 1985, tr.61,62)
III. Kết cục của các đề nghị cải cách.
- Kết cục: Nhà Nguyễn không chấp nhận những đề nghị, cải cách của các sĩ phu.
Nguyên nhân:
+ Cải cách chưa xuất phát từ cơ sở trong nước.
+ Cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc, tài chính cạn kiệt.
+ Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội (nông dân >< phong kiến; dân tộc Việt Nam)
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc dục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều đình
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt Nam
+ Chuẩn bị cho trào lưu mới ra đời đầu thế kỉ XIX.
Thời Tự Đức có nhiều giặc giã nên nhà vua cần đến việc võ. Vì vậy, vào năm 1861, Tự Đức thứ 14, Vua truyền cho các tỉnh chọn lấy những người khỏe mạnh đi làm lính. Đến năm 1865, Tự Đức thứ 18, Vua lại cho mở khoa thi võ tiến sĩ. Quan điểm khoa học quân sự của vua quan triều Nguyễn không hề vượt quá khuôn khổ của khoa học quân sự phong kiến. Việc không bắt kịp với thành tựu mới của khoa học phương Tây thời vua Tự Đức khiến cho quân sự Việt Nam bị lạc hậu nhiều. Vì vậy, khi quân Pháp xâm lược Việt Nam năm 1858, khoảng cách về trang thiết bị giữa quân đội nhà nguyễn đã khá xa.
Về quan hệ ngoại giao, các vua Nguyễn thuần phục nhà Thanh. Nhiều chính sách của nhà Thanh được vua Nguyễn lấy làm mẫu mực trị nước. Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn khước từ mọi tiếp xúc, dầu việc giao thiệp chỉ nhằm phục vụ thương mại.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Tư liệu tham khảo (tiếp)
Nhà Nguyễn đặt lại chế độ quân điền. Nông dân bị trói buộc vào ruộng đất để nộp tô thuế và đi phu dịch cho nhà nước. Nhưng phần lớn ruộng đất đã tập trung vào tay địa chủ. Do vậy, chế độ quân điền không còn tác dụng phát triển nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân.
Ở các tỉnh phía bắc, việc sửa đắp đê không được chú trọng. Lụt lội, hạn hán xảy ra luôn. Thời Tự Đức, tài chính thiếu hụt, nạn tham nhũng phổ biến, việc sửa đắpđê càng khó khăn hơn. Có nơi như phủ Khoái Châu (Hưng Yên), đê vỡ 18 năm liền. Dân phiêu tán khắp nơi, trong dân gian có câu : “Oai oái như phủ Khoái xin cơm”. Cả một vùng đồng bằng phì nhiêu biến thành bãi sậy.
Về công thương nghiệp, theo đà phát triển của các thế kỉ trước, công thương nghiệp có điều kiện phát triển thêm. Nhà Nguyễn thành lập nhiều xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu ở kinh đô Huế,Hà Nội, Gia Định… Thợ giỏi các địa phương được tập trung về sản xuất trong các xưởng của nhà nước.
* Lý do cơ bản nào khiến các đề nghị cải cách không thể trở thành hiện thực.
A.Chưa hợp thời thế.
B. Rập khuôn theo mô hình nước ngoài.
C. Điều kiện nước ta có những điểm khác biệt.
D. Triều đình Huế bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi nội dung cải cách.
Bài tập
Hướng dẫn về nhà
- Học bài cũ và làm bài tập (sgk – tr.136)
- Đọc và soạn bài 29: “Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam” (theo câu hỏi trong SGK)
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
a. Chính trị :
+ Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
+ Tài chính cạn kiệt.
+ Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
+ Chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.
b. Kinh tế:
c. Về xã hội
+ Mâu thuẫn xã hội gay găt.
-> KN khắp nơi
+ Nhân dân đói khổ.
Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nông dân nửa cuối thế kỉ XIX
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
cuối thế kỉ XIX
1. Hoàn cảnh
- Xã hội bế tắc, đất nước khó khăn về mọi mặt.
- Các sĩ phu đã đề xướng cải cách để tạo thực lực cho đất nước.
2. Nội dung cải cách duy tân
- Đổi mới về nội trị, ngoại giao, kinh tế văn hoá, xã hội…
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
- Kết quả: đều bị cự tuyệt
Nguyễn Trường Tộ (1828-1871), ông sinh trong một gia đình Nho học theo đạo Thiên Chúa. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng thông minh, lớn lên ông là một tri thức Thiên Chúa giáo yêu nước, Quê ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên , tỉnh Nghệ An. Năm 1860, ông có dịp cùng một giám mục Pháp qua Rôma và Pari. ? đó, ông chú ý khảo sát kinh tế và văn hoá phương Tây rồi về nước năm 1863. Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã đệ trình vua Tự Đức 30 bản điều trần, trong đó có Tế cấp bát điều (Tám điều c?p bách) dâng năm 1867, nêu lên một hệ thống vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng: Chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển nông, công,thương nghiệp và tài chính quốc gia, ch?nh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục``
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
Nội dung các bản điều trần:Nguyễn Trường Tộ đã liên tiếp gửi lên triều đình Huế 30 bản điều trần đề xuất canh tân xây dựng đất nước giàu mạnh. Gần sáu chục bản điều trần này đề cập đủ mọi lĩnh vực, các mặt chủ yếu:
Về mặt kinh tế: Nguyễn Trường Tộ quan tâm đến công, nông, thương nghiệp. Mở mang buôn bán trong nước và giao thương với nước ngoài, mời các công ty nước ngoài đến giúp ta khai thác tài lợi, sửa đổi thuế khoá làm sao cho "nước giàu dân cũng giàu"....
Về mặt văn hóa - giáo dục: Nguyễn Trường Tộ đề xuất cải cách phong tục, chủ trương coi trọng dân, sửa đổi chế độ thi cử mở mang việc học hành, thay đổi nội dung giáo dục, lấy quốc âm thay thế chữ Hán, lập trại tế bần...
Về mặt ngoại giao: Nguyễn Trường Tộ phân tích cho triều đình thấy rõ cục diện chính trị trên toàn thế giới thời đó, những mâu thuẫn về quyền lợi giữa Pháp với Anh và Tây Ban Nha, khuyên triều đình nên ngoại giao trực tiếp với chính phủ Pháp tìm cách ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thời cơ lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ, xác lập "tư thế làm chủ đón khách"....
Về mặt quân sự: Nguyễn Trường Tộ, thời đó tuy "chủ hoà" nhưng không có tư tưởng "chủ hàng" một cách nguyên tắc. Ông khuyên triều đình cải tu võ bị, trọng võ trọng văn, ưu ái người lính, biên soạn binh pháp, đào tạo sĩ quan, mua sắm tàu thuyền vũ khí, xây dựng phòng tuyến cả ở thành thị lẫn nông thôn, đề phòng quân Pháp xâm lược lan ra cả nước...
(Theo: Uỷ ban KHXH Việt Nam, lịch sử việt Nam, Tập II, NXB Khoa học xã hội, H, 1985, tr.61,62)
III. Kết cục của các đề nghị cải cách.
- Kết cục: Nhà Nguyễn không chấp nhận những đề nghị, cải cách của các sĩ phu.
Nguyên nhân:
+ Cải cách chưa xuất phát từ cơ sở trong nước.
+ Cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc, tài chính cạn kiệt.
+ Chưa đặt vấn đề giải quyết mâu thuẫn xã hội (nông dân >< phong kiến; dân tộc Việt Nam)
VUA TỰ ĐỨC NÓI:
“ Nguyễn Trường Tộ quá tin ở các điều y đề nghị…Tại sao lại thúc dục nhiều đến thế, khi mà các phương pháp cũ của trẫm đã rất đủ để điều khiển quốc gia rồi”
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
TIẾT 45. BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa
Ý nghĩa:
+ Tấn công vào tư tưởng bảo thủ của triều đình
+ Thể hiện trình độ nhận thức mới của người Việt Nam
+ Chuẩn bị cho trào lưu mới ra đời đầu thế kỉ XIX.
Thời Tự Đức có nhiều giặc giã nên nhà vua cần đến việc võ. Vì vậy, vào năm 1861, Tự Đức thứ 14, Vua truyền cho các tỉnh chọn lấy những người khỏe mạnh đi làm lính. Đến năm 1865, Tự Đức thứ 18, Vua lại cho mở khoa thi võ tiến sĩ. Quan điểm khoa học quân sự của vua quan triều Nguyễn không hề vượt quá khuôn khổ của khoa học quân sự phong kiến. Việc không bắt kịp với thành tựu mới của khoa học phương Tây thời vua Tự Đức khiến cho quân sự Việt Nam bị lạc hậu nhiều. Vì vậy, khi quân Pháp xâm lược Việt Nam năm 1858, khoảng cách về trang thiết bị giữa quân đội nhà nguyễn đã khá xa.
Về quan hệ ngoại giao, các vua Nguyễn thuần phục nhà Thanh. Nhiều chính sách của nhà Thanh được vua Nguyễn lấy làm mẫu mực trị nước. Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn khước từ mọi tiếp xúc, dầu việc giao thiệp chỉ nhằm phục vụ thương mại.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
Tư liệu tham khảo (tiếp)
Nhà Nguyễn đặt lại chế độ quân điền. Nông dân bị trói buộc vào ruộng đất để nộp tô thuế và đi phu dịch cho nhà nước. Nhưng phần lớn ruộng đất đã tập trung vào tay địa chủ. Do vậy, chế độ quân điền không còn tác dụng phát triển nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân.
Ở các tỉnh phía bắc, việc sửa đắp đê không được chú trọng. Lụt lội, hạn hán xảy ra luôn. Thời Tự Đức, tài chính thiếu hụt, nạn tham nhũng phổ biến, việc sửa đắpđê càng khó khăn hơn. Có nơi như phủ Khoái Châu (Hưng Yên), đê vỡ 18 năm liền. Dân phiêu tán khắp nơi, trong dân gian có câu : “Oai oái như phủ Khoái xin cơm”. Cả một vùng đồng bằng phì nhiêu biến thành bãi sậy.
Về công thương nghiệp, theo đà phát triển của các thế kỉ trước, công thương nghiệp có điều kiện phát triển thêm. Nhà Nguyễn thành lập nhiều xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu ở kinh đô Huế,Hà Nội, Gia Định… Thợ giỏi các địa phương được tập trung về sản xuất trong các xưởng của nhà nước.
* Lý do cơ bản nào khiến các đề nghị cải cách không thể trở thành hiện thực.
A.Chưa hợp thời thế.
B. Rập khuôn theo mô hình nước ngoài.
C. Điều kiện nước ta có những điểm khác biệt.
D. Triều đình Huế bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi nội dung cải cách.
Bài tập
Hướng dẫn về nhà
- Học bài cũ và làm bài tập (sgk – tr.136)
- Đọc và soạn bài 29: “Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam” (theo câu hỏi trong SGK)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Hồng Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)