Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Chia sẻ bởi Phạm Văn D­Ược | Ngày 10/05/2019 | 121

Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8

Nội dung tài liệu:

KIỂM TRA BÀI CŨ
? Kể tên các cuộc khởi nghĩa chống pháp tiêu biểu của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.

Khởi nghĩa Ba Đình (1886 – 1887)
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883- 1892)
Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1895)
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 – 1913).
TIẾT 43 – BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
- Chính trị : nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
- Kinh tế: nông, thủ công , thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
- Xã hội
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ;
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc.


Nông dân Việt Nam
cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
TUYÊN QUANG
THÁI NGUYÊN
QUẢNG YÊN
BẮC NINH
HUẾ
Tạ Văn Phụng (1861- 1865)
Nông Hùng Thạc (1862)
Thổ phỉ người Trung Quốc
Nguyễn Thịnh (1862)
Khởi nghĩa của binh lính và dân phu (1866)
Lược đồ khởi nghĩa của nhân dân nửa cuối thế kỉ XIX
TIẾT 43 – BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
- Chính trị : nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
- Kinh tế: nông, thủ công, thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.
- Xã hội
+ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
+ Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp sâu sắc
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX.
1. Nguyên nhân
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể chống lại Pháp.
2. Người đưa ra các đề nghị cải cách là quan lại sĩ phu : Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch…
.


Nguyễn Lộ Trạch: Xuất thân trong một gia đình khoa bảng, thân phụ là tiến sĩ giữ chức Tổng đốc hàm Thượng thư, nhạc phụ là Tiến sĩ Phụ chính Đại thần. Ông học rộng biết nhiều, ghét lối từ chương nên không đi thi, chỉ chú tâm vào con đường thực dụng. Ông thường giao du với những người có tư tưởng tiến bộ, chấp nhận cái mới, chịu ảnh hưởng chính trị của tân thư và của Nguyễn Trường Tộ.
Năm 1877, ông dâng một bản Thời vụ sách nêu lên những yêu cầu bức thiết của nước nhà. Năm 1882, ông lại dâng bản Thời vụ sách 2 gồm 5 điều cốt yếu để bảo vệ đất nước, trong đó có điểm dời đô về Thanh Hóa lấy chỗ hiểm yếu để giữ vững gốc nước. Triều đình Tự Đức vẫn không chấp nhận những ý kiến gan ruột của ông. Năm 1892 triều Thành Thái, ông lại dâng lên bản Thiên hạ đại thế luận (Bàn chuyện lớn trong thiên hạ), nhưng vẫn bị bỏ qua. Tuy vậy bản Thiên hạ đại thế luận lại được sĩ phu và những người có tư tưởng cách tân nhiệt liệt hưởng ứng, bái phục tài năng xuất chúng của ông. Nguyễn Lộ Trạch được xem là nhà cách tân đất nước tiêu biểu của thế kỷ XIX.
Ông bị bệnh mất sớm ở tuổi 45 tại tỉnh Bình Định. Ngoài các tác phẩm như Thời vụ sách, Thiên hạ đại thế luận, Kế Môn dã thoại, ông còn để lại khá nhiều thơ, văn, trong đó có Quỳ Ưu tập (1884).
Nguyễn Trường Tộ sinh năm 1828, ở làng Bùi Chu, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, trong một gia đình theo đạo Gia tô, học thông tứ thư ngũ kinh của Nho giáo. Năm 27 tuổi, ông được giám mục Gô-chi-ê đưa vào chủng viện Tân ấp thuộc xứ đạo Xã Đoài để dạy chữ Hán cho giám mục, và được giám mục dạy lại cho chữ Pháp cũng như kiến thức khoa học châu Âu. Năm 1858, giám mục Gô-chi-ê đưa Nguyễn Trường Tộ sang Pháp để tạo điều kiện học tập, nâng cao kiến thức nhiều mặt.
Năm 1861, Nguyễn Trường Tộ trở về Tổ quốc.
Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ viết hàng loạt điều trần, luận văn, tờ bẩm, trình nhiều kiến nghị có tầm chiến lược nhằm canh tân đất nước, tạo thế vươn lên cho dân tộc để giữ nền độc lập một cách khôn khéo mà vững chắc.
Ông mất ở làng quê Bùi Chu ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức thứ 24, tức 23 tháng 11 năm 1871.
Nguyễn Trường Tộ
(1828-1871)
Những sĩ phu, quan lại và những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.
TIẾT 43 – BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
1. Chính trị
- Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
- Chính quyền mục ruỗng.
2. Kinh tế
- Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
- Tài chính cạn kiệt.
 3. Xã hội
- Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
- Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX.
1. Nguyên nhân
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể chống lại Pháp.
2. Người đưa ra các đề nghị cải cách là quan lại sĩ phu : Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch…
3. Nội dung: đổi mới về chính trị, ngoại giao, kinh tế,quân sự, giáo dục, xã hội.





TIẾT 43 – BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
1. Chính trị
- Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
- Chính quyền mục ruỗng.
2. Kinh tế
- Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
- Tài chính cạn kiệt.
 3. Xã hội
- Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
- Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX.
1. Nguyên nhân
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể chống lại Pháp.
2. Người đưa ra các đề nghị cải cách là quan lại sĩ phu : Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch…
3. Nội dung: đổi mới về chính trị, ngoại giao, kinh tế, quân sự, giáo dục, xã hội.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách.
1. Kết cục
- Các đề nghị cải cách không được thực hiện.
- Vì:
+ Các đề nghị còn nhiều hạn chế…
+ Nhà Nguyễn bảo thủ, khước từ cải cách.






Thảo luận nhóm 3’
Các đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam có được thực hiện không? Vì sao? Nguyên nhân chính?
TIẾT 43 – BÀI 28
TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM
NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
1. Chính trị
- Nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
- Chính quyền mục ruỗng.
2. Kinh tế
- Nông, công, thương nghiệp bị đình trệ.
- Tài chính cạn kiệt.
 3. Xã hội
- Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
- Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp diễn ra sâu sắc
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX.
1. Nguyên nhân
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể chống lại Pháp.
2. Người đưa ra các đề nghị cải cách là quan lại sĩ phu : Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch…
3. Nội dung: đổi mới về chính trị, ngoại giao, kinh tế,quân sự, giáo dục, xã hội.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách.
1. Kết cục
- Các đề nghị cải cách không được thực hiện.
- Vì:
+ Các đề nghị còn nhiều hạn chế…
+ Nhà Nguyễn bảo thủ, khước từ cải cách.
2. Ý nghĩa.
- Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều đình phong kiến.
- Phản ánh trình độ hiểu biết của người dân Việt Nam.
- Chuẩn bị cho trào lưu duy tân mới ra đời đầu thế kỉ 20.






VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY KHÁI QUÁT NỘI DUNG BÀI HỌC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Văn D­Ược
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)