Bài 28. Điện thế nghỉ
Chia sẻ bởi La Thị Huyền |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Bài 28. Điện thế nghỉ thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Sơn Động số 2
Tỉnh Bắc Giang
Giáo viên: La Thị Huyền
Tiết 29: Điện thế nghỉ.
I.Khái niệm điện thế nghỉ:
-Quan s¸t h×nh 28.1(SGK) vµ cho biÕt c¸ch ®o ®iÖn thÕ nghØ trªn tÕ bµo thÇn kinh mùc èng?
-Điện thế nghỉ là gì?
Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía bên trong màng mang điện âm, phía bên ngoài màng mang điện dương.
Trị số điện thế nghỉ là rất nhỏ.
II. Cơ chế hình thành điện thế nghỉ:
Quan sát bảng sau, cho biết trong tế bào loại ion dương nào có nồng độ cao hơn, loại ion dương nào có nồng độ thấp hơn so với bên ngoài màng tế bào?
Quan sát hình, cho biết loại ion dương nào đi qua màng tế bào và nằm sát mặt ngoài màng tế bào làm cho mặt ngoài tích điện dương so với mặt trong màng tích điện âm?
Màng TB
Cổng K+ mở
Bên ngoài TB
Bên trong TB
+
+
+
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
+
+
+
+
+
-
-
Ion K+
+
+
Ion Na+
Cổng Na+ đóng
a. Sự phân bố ion, sự di chuyển của ion, tính thấm của màng tế bào đối với ion, lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu.
-Trong tế bào K+ có nồng độ cao hơn và Na+ có nồng độ thấp hơn so với ngoài màng tế bào.
- K+ khuyếch tán từ trong tế bào ra ngoài màng tế bào do cổng K+ mở ( màng tế bào có tính thấm cao với K+ ) và do chênh lệch nồng độ. K+ qua màng ra ngoài đã mang theo điện tích dương-> phía trong màng trở nên âm. K+ đi ra bị lực hút trái dấu ở phía trong màng giữ lại nên nằm sát mặt ngoài màng tế bào -> mặt ngoài màng tích điện dương so với mặt trong màng tích điện âm.
Bơm Na - K có vai trò gì trong việc duy trì điện thế nghỉ ?
b. Vai trò của bơm Na-K
b. Vai trò của bơm Na - K
b. Vai trò của bơm Na-K:
Bơm Na- K là các chất vận chuyển(bản chất là prôtêin) ở màng tế bào.
- Vận chuyển K+ từ ngoài màng tế bào trả vào trong tế bào làm cho nồng độ K+ trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài màng tế bào -> Duy trì điện thế nghỉ.
- Hoạt động của bơm Na-K tiêu tốn năng lượng, năng lượng do ATP cung cấp.
Câu hỏi củng cố:
Câu 1: Điện thế nghỉ là gì?
A. Sự không chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tích điện âm còn phía ngoài màng tích điện dương.
B. Sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tích điện dương còn phía ngoài màng tích điện âm.
C. Sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tích điện âm còn phía ngoài màng tích điện dương.
D. Sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào bị kích thích, phía trong màng tích điện âm còn phía ngoài màng tích điện dương.
Câu hỏi 2: Vì sao ở trạng thái điện thế nghỉ,
ở phía ngoài màng mang điện dương?
A. Do Na+ khi đi ra ngoài bị lực hút tĩnh điện ở phía mặt trong của màng nên nằm sát màng.
B. Do K+ mang điện tích dương khi đi ra ngoài bị lực hút tĩnh điện ở phía mặt trong của màng nên nằm sát màng.
C. Do K+ mang điện tích dương khi đi ra ngoài tạo cho ở phía mặt trong của màng mang điện tích âm.
D. Do K+ mang điện tích dương khi đi ra ngoài tạo cho nồng độ của nó cao hơn ở phía mặt trong của màng.
Câuhỏi 3 : Vì sao K+ có thể khuyếch tán từ
trong tế bào ra ngoài màng tế bào?
A. Do cổng K+ mở và do nồng độ của K+ ở bên trong màng tế bào cao.
B. Do K+ có kích thước nhỏ.
C. Do K+ mang điện tích dương.
D. Do K+ bị lực đẩy cùng dấu của Na+.
Câu 4: Hoạt động của bơm Na-K để duy trì điện thế nghỉ như thế nào?
A. Vận chuyển K+ từ trong ra ngoài màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên ngoài màng tế bào luôn cao và tiêu tốn năng lượng.
B. Vận chuyển K+ từ ngoài trả vào trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên ngoài màng tế bào luôn cao và tiêu tốn năng lượng.
C. Vận chuyển K+ từ ngoài trả vào trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên trong màng tế bào luôn cao và tiêu tốn năng lượng.
D. Vận chuyển K+ từ ngoài trả vào trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên trong màng tế bào luôn cao và không tiêu tốn năng lượng.
Tỉnh Bắc Giang
Giáo viên: La Thị Huyền
Tiết 29: Điện thế nghỉ.
I.Khái niệm điện thế nghỉ:
-Quan s¸t h×nh 28.1(SGK) vµ cho biÕt c¸ch ®o ®iÖn thÕ nghØ trªn tÕ bµo thÇn kinh mùc èng?
-Điện thế nghỉ là gì?
Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía bên trong màng mang điện âm, phía bên ngoài màng mang điện dương.
Trị số điện thế nghỉ là rất nhỏ.
II. Cơ chế hình thành điện thế nghỉ:
Quan sát bảng sau, cho biết trong tế bào loại ion dương nào có nồng độ cao hơn, loại ion dương nào có nồng độ thấp hơn so với bên ngoài màng tế bào?
Quan sát hình, cho biết loại ion dương nào đi qua màng tế bào và nằm sát mặt ngoài màng tế bào làm cho mặt ngoài tích điện dương so với mặt trong màng tích điện âm?
Màng TB
Cổng K+ mở
Bên ngoài TB
Bên trong TB
+
+
+
+
+
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
+
+
+
+
+
+
+
-
-
Ion K+
+
+
Ion Na+
Cổng Na+ đóng
a. Sự phân bố ion, sự di chuyển của ion, tính thấm của màng tế bào đối với ion, lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu.
-Trong tế bào K+ có nồng độ cao hơn và Na+ có nồng độ thấp hơn so với ngoài màng tế bào.
- K+ khuyếch tán từ trong tế bào ra ngoài màng tế bào do cổng K+ mở ( màng tế bào có tính thấm cao với K+ ) và do chênh lệch nồng độ. K+ qua màng ra ngoài đã mang theo điện tích dương-> phía trong màng trở nên âm. K+ đi ra bị lực hút trái dấu ở phía trong màng giữ lại nên nằm sát mặt ngoài màng tế bào -> mặt ngoài màng tích điện dương so với mặt trong màng tích điện âm.
Bơm Na - K có vai trò gì trong việc duy trì điện thế nghỉ ?
b. Vai trò của bơm Na-K
b. Vai trò của bơm Na - K
b. Vai trò của bơm Na-K:
Bơm Na- K là các chất vận chuyển(bản chất là prôtêin) ở màng tế bào.
- Vận chuyển K+ từ ngoài màng tế bào trả vào trong tế bào làm cho nồng độ K+ trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài màng tế bào -> Duy trì điện thế nghỉ.
- Hoạt động của bơm Na-K tiêu tốn năng lượng, năng lượng do ATP cung cấp.
Câu hỏi củng cố:
Câu 1: Điện thế nghỉ là gì?
A. Sự không chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tích điện âm còn phía ngoài màng tích điện dương.
B. Sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tích điện dương còn phía ngoài màng tích điện âm.
C. Sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, phía trong màng tích điện âm còn phía ngoài màng tích điện dương.
D. Sự chênh lệch điện thế giữa 2 bên màng tế bào khi tế bào bị kích thích, phía trong màng tích điện âm còn phía ngoài màng tích điện dương.
Câu hỏi 2: Vì sao ở trạng thái điện thế nghỉ,
ở phía ngoài màng mang điện dương?
A. Do Na+ khi đi ra ngoài bị lực hút tĩnh điện ở phía mặt trong của màng nên nằm sát màng.
B. Do K+ mang điện tích dương khi đi ra ngoài bị lực hút tĩnh điện ở phía mặt trong của màng nên nằm sát màng.
C. Do K+ mang điện tích dương khi đi ra ngoài tạo cho ở phía mặt trong của màng mang điện tích âm.
D. Do K+ mang điện tích dương khi đi ra ngoài tạo cho nồng độ của nó cao hơn ở phía mặt trong của màng.
Câuhỏi 3 : Vì sao K+ có thể khuyếch tán từ
trong tế bào ra ngoài màng tế bào?
A. Do cổng K+ mở và do nồng độ của K+ ở bên trong màng tế bào cao.
B. Do K+ có kích thước nhỏ.
C. Do K+ mang điện tích dương.
D. Do K+ bị lực đẩy cùng dấu của Na+.
Câu 4: Hoạt động của bơm Na-K để duy trì điện thế nghỉ như thế nào?
A. Vận chuyển K+ từ trong ra ngoài màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên ngoài màng tế bào luôn cao và tiêu tốn năng lượng.
B. Vận chuyển K+ từ ngoài trả vào trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên ngoài màng tế bào luôn cao và tiêu tốn năng lượng.
C. Vận chuyển K+ từ ngoài trả vào trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên trong màng tế bào luôn cao và tiêu tốn năng lượng.
D. Vận chuyển K+ từ ngoài trả vào trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ ở bên trong màng tế bào luôn cao và không tiêu tốn năng lượng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: La Thị Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)