Bài 26. Sinh sản của vi sinh vật
Chia sẻ bởi Vương Hoài Thương |
Ngày 10/05/2019 |
136
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Sinh sản của vi sinh vật thuộc Sinh học 10
Nội dung tài liệu:
Chào mừng
đến với bài thuyết trình của tổ 3
?ng d?ng c?a VI SINH V?T trong Y T?
PH?N I Tỡnh hỡnh ?ng d?ng c?a vi sinh v?t trong Y t?.
PH?N II Cỏc s?n ph?m y t? cú ngu?n g?c t? vi sinh v?t
PH?N III K?t lu?n
PH?N II Cỏc s?n ph?m y t? cú ngu?n g?c t? vi sinh v?t
Các chế phẩm
Hoocmon
Men tiêu hoá
Vacxin
Kĩ thuật di truyền
Kháng sinh
Vitamin
Hạn chế
Phần I - Tình hình ứng dụng của vi sinh vật trong y tế
Khoa học phát triển, vi sinh vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực y tế.
Nhờ VSV con người đã tổng hợp thành công nhiều loại chế phẩm như: Vacxin, kháng sinh, hoocmon,… giúp phòng, điều trị bệnh cho người.
Tuy VSV có nhiều ứng dụng to lớn trong y tế nhưng chúng cũng là những nguyên nhân gây nên những căn bệnh hiểm nghèo mà ngày nay chúng ta vẫn đang tìm cách chữa trị.
Phần II – Các sản phẩm y tế có nguồn gốc từ VSV
1.Các chế phẩm:
Insulin: chữa bệnh tiểu đường
Hormon tăng trưởng GH: chữa bệnh lùn ở người, cải thiện chiều cao cho trẻ em
Kháng sinh Penicillin: được chiết xuất từ nấm Penicillium, điều trị nhiều loại bệnh do nhiễm khuẩn.
Vacxin phòng bệnh dại (Fuenlazida): sản xuất từ mô não động vật (chuột, bò…), chữa bệnh dại ở động vật và người.
Vacxin phòng bệnh sởi, quai bị và sởi Rubella (MMR)
Vacxin ngừa khuẩn cầu phổi (PCV)
Các loại vitamin: A, E, B12, D, C…..
Xạ khuẩn
E.coli
2. Các vi sinh vật thường được ứng dụng:
Nấm Penicillium
Vacxin:
Là chế phẩm có tính kháng nguyên, dùng để
tạo miễn dịch chủ động nhằm tăng sức đề kháng
của cơ thể.
Nguyên lý: là đưa vào cơ thể một loại kháng nguyên lấy từ VSV gây bệnh đã được bào chế đến mức không còn khả năng gây bệnh hay chỉ lây bệnh rất nhẹ, nhưng kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.
Theo hiệu lực miễn dịch có 3 loại:
+ Văcxin đơn giá
+ Văcxin đa giá
+ Văcxin hấp phụ
- Theo nguồn gốc có 3 loại:
+ Văcxin VSV chết
+ Văcxin VSV sống
+ Văcxin giải độc tố
Nguyên tắc sử dụng vacxin
Phạm vi và tỷ lệ tiêm chủng
Phải dùng rộng rãi
Đối tượng tiêm chủng
Thời gian tiêm chủng
Tất cả những người có nguy cơ nhiễm vi sinh vật gây bệnh mà chưa có miễn dịch
Tiêm chủng trước mùa dịch
Liều lượng và đường đưa vacxin vào cơ thể
Liều lượng: Vừa đủ với tình trạng
Chủng
Tiêm
Uống
Các phản ứng không mong muốn
Cách bảo quản
Tiêm dưới da
Tiêm trong da
Phương pháp sử dụng vacxin
Một số vacxin mới đang nghiên cứu
Vắc xin khảm
Vắc xin polypeptidique
Vắc xin Idiotype
Vắc-xin ADN
b) Hoocmon
Là những chất hữu cơ được bài tiết với một lượng rất nhỏ bởi tế bào, một mô hoặc tuyến đặc biệt, được đổ trực tiếp vào tuần hoàn máu, tới tế bào nhận.
Một số hormon tác dụng lên một loại tế bào nhận, tạo ra những tác dụng đặc hiệu.
Quy trình sản xuất Insulin bằng E. Coli
- Chuẩn bị đoạn oligonucleotid mã hoá cho insulin
- Chuẩn bị vector
- Dùng enzym hạn chế cắt plasmide và nối đoạn gene mã hoá cho insulin để tạo vector tái tổ hợp
- Chuyển vector tái tổ hợp vào vi khuẩn E.coli
- Nuôi cấy E.coli trong môi trường thích hợp
- Tách chiết và thu nhận sản phẩm là 2 polypeptid A và B riêng
- Trộn 2 loại peptid lại với nhau và xử lí bằng phương pháp hoá học hay enzym để tạo cầu disunfua
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Hoocmon Insulin
c) Kháng sinh
Là loại thuốc đặc biệt, ngăn chặn hoặc tiêu diệt sự phát triển của vi khuẩn hoặc các vi sinh vật có mầm bệnh, được sử dụng trong việc điều trị nhiều căn bệnh.
Vai trò & ứng dụng:
+ Kháng sinh tại chỗ điều trị nhiễm khuẩn bề mặt da
+ Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật, phòng nhiễm khuẩn sau mổ.
Cơ chế tác dụng của kháng sinh:
+ Kháng sinh tác động đến sự tổng hợp của thành vi khuẩn.
+ Kháng sinh tác động lên màng bào tương.
+ Kháng sinh ức chế tổng hợp protein.
+ Kháng sinh ức chế tổng hợp acid nucleic.
d) Vitamin
Vitamin là những chất thiết yếu cho cuộc sống và điều hòa sự trao đổi chất trong cơ thể, can thiệp vào quá trình sản sinh và kiểm soát năng lượng cũng như là tăng trưởng tế bào và phát triển các mô trong cơ thể.
Theo chức năng, có 2 loại Vitamin:
+ Vitamin tan trong nước: tham gia vào các quá trình giải phóng năng lượng (oxi hóa khử, phân hủy hợp chất hữu cơ)
+ Vitamin tan trong dầu: tham gia phản ứng tạo nên các chất cấu tạo nên các mô, các cơ quan.
+
e) Men tiêu hoá
Men tiêu hóa là một hỗn hợp các enzym khác nhau có tác dụng xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa thức ăn xảy ra trong cơ thể sống.
Men vi sinh là một số loại vi khuẩn có ích đối với cơ thể con người. Bình thường chúng sống trong ruột, có tác dụng cạnh tranh không cho những vi khuẩn gây bệnh phát triển.
Chế phẩm: Men tiêu hoá T-pepsin, Cốm vi sinh biobaby
Hạn chế:
- Nếu dùng thuốc này quá 10 ngày, cơ thể thừa men thì tụy sẽ tự động ngừng tiết ra men tiêu hóa. Tụy không hoạt động lâu dài sẽ dẫn đến suy tụy, thiểu năng tuyến tụy, cơ thể không được bảo vệ dễ sinh nhiễm trùng.
Cốm vi sinh biobaby
: Men tiêu hoá T-pepsin
f) Kĩ thuật di truyền
Là kỹ thuật thao tác trên vật liệu di truyền dựa trên những hiểu biết về cấu trúc hóa học của ADN và di truyền vi sinh vật.
g) Hạn chế
Vi sinh vật là một thực thể sống nhưng không nhìn thấy bằng mắt thường
Cơ thể vi sinh vật dễ bị biến đổi kiểu gien
Vi sinh vật có tốc độ phát sinh, phát triển rất nhanh.
Một số nhóm vi sinh vật gây bệnh
Trực khuẩn đại tràng Escherichia coli
Trực khuẩn lao
Phế cầu khẩn
Trực khuẩn lỵ ( Shigella)
Virus HIV
Virus cúm
Tác dụng phụ do vacxin
- Văcxin ngừa bại liệt gây sốt bại liệt (tỷ lệ 1/5-1/8 triệu)
- Văcxin ngừa sởi + quai bị gây phát ban, sốt nhẹ viêm não,...
- Văcxin ngừa lao gây viêm hạch mủ.
Tác dụng phụ do kháng sinh
- Dị ứng: nổi mề đay, ban đỏ, nặng có thể đưa đến sốc phản vệ gây chết người
- Nhiễm độc các cơ quan: như độc đối gan, thận,các tế bào máu ,
- Loạn khuẩn đường ruột đưa đến tiêu chảy: đây là tác dụng phụ thường gặp.
Tác dụng phụ của Hoocmon:
- Bị nhiễm khuẩn và viêm tại chỗ đặt kim tiêm.
- Tiêm insulin và bơm insulin đều gây biến chứng ngoài da
- Khảo sát 50 bệnh nhân tiểu đường týp 1 từng sử dụng bơm insulin trên 6 tháng. 94% bệnh nhân có sẹo đường kính dưới 3mm, 2/3 bị sưng, gần 2/3 có tổn thương dưới da, 42% bệnh nhân có u mỡ dưới da.
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHẾ PHẨM TRONG Y TẾ THẾ NÀO LÀ THÍCH HỢP ?
Để tiêm vacxin hiệu quả, cần tuân thủ nguyên tắc ``tiêm sớm, đúng lịch, đủ mũi``.
Bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng Isulin tác dụng chậm có thể bị hạ đường huyết trong đêm, do vậy nên ăn thêm bữa phụ trước khi đi ngủ.
Sử dụng kháng sinh, chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn, phải dùng đủ liều lượng và đủ thời gian, việc dùng thuốc kháng sinh hợp lý mới có tác dụng nếu không nó có tác dụng ngược lại
Một số loại vitamin như A, D, K, E chỉ tan trong chất dầu do vậy khi nấu thực phẩm ta cần cho vào ít dầu mỡ.
Vitamin thường rất dễ bị phá hủy khi ở nhiệt độ cao.Khi nấu thức ăn không nên nấu quá nhừ, quá lâu vitamin sẽ bay đi hết. Khi sử dụng vitamin nên có lời khuyên và chỉ định của bác sĩ.
Phần III – Kết luận
Khả năng ứng dụng của vi sinh vật trong lĩnh vực y tế là vô cùng vô tận. Những khám phá của con người về vi sinh vật đã mang lại những lợi ích to lớn, tạo ra những chế phẩm hỗ trợ đặc biệt và cải thiện sức khoẻ con người.
Vẫn còn rất nhiều những điều bí ẩn, những khả năng ứng dụng của vi sinh vật vẫn chưa được phát hiện, khai thác triệt để. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể bỏ qua những vi sinh vật có hại, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người.
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe
Tổ 3 – 10G
THPT Hoàng Hoa Thám
đến với bài thuyết trình của tổ 3
?ng d?ng c?a VI SINH V?T trong Y T?
PH?N I Tỡnh hỡnh ?ng d?ng c?a vi sinh v?t trong Y t?.
PH?N II Cỏc s?n ph?m y t? cú ngu?n g?c t? vi sinh v?t
PH?N III K?t lu?n
PH?N II Cỏc s?n ph?m y t? cú ngu?n g?c t? vi sinh v?t
Các chế phẩm
Hoocmon
Men tiêu hoá
Vacxin
Kĩ thuật di truyền
Kháng sinh
Vitamin
Hạn chế
Phần I - Tình hình ứng dụng của vi sinh vật trong y tế
Khoa học phát triển, vi sinh vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực y tế.
Nhờ VSV con người đã tổng hợp thành công nhiều loại chế phẩm như: Vacxin, kháng sinh, hoocmon,… giúp phòng, điều trị bệnh cho người.
Tuy VSV có nhiều ứng dụng to lớn trong y tế nhưng chúng cũng là những nguyên nhân gây nên những căn bệnh hiểm nghèo mà ngày nay chúng ta vẫn đang tìm cách chữa trị.
Phần II – Các sản phẩm y tế có nguồn gốc từ VSV
1.Các chế phẩm:
Insulin: chữa bệnh tiểu đường
Hormon tăng trưởng GH: chữa bệnh lùn ở người, cải thiện chiều cao cho trẻ em
Kháng sinh Penicillin: được chiết xuất từ nấm Penicillium, điều trị nhiều loại bệnh do nhiễm khuẩn.
Vacxin phòng bệnh dại (Fuenlazida): sản xuất từ mô não động vật (chuột, bò…), chữa bệnh dại ở động vật và người.
Vacxin phòng bệnh sởi, quai bị và sởi Rubella (MMR)
Vacxin ngừa khuẩn cầu phổi (PCV)
Các loại vitamin: A, E, B12, D, C…..
Xạ khuẩn
E.coli
2. Các vi sinh vật thường được ứng dụng:
Nấm Penicillium
Vacxin:
Là chế phẩm có tính kháng nguyên, dùng để
tạo miễn dịch chủ động nhằm tăng sức đề kháng
của cơ thể.
Nguyên lý: là đưa vào cơ thể một loại kháng nguyên lấy từ VSV gây bệnh đã được bào chế đến mức không còn khả năng gây bệnh hay chỉ lây bệnh rất nhẹ, nhưng kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.
Theo hiệu lực miễn dịch có 3 loại:
+ Văcxin đơn giá
+ Văcxin đa giá
+ Văcxin hấp phụ
- Theo nguồn gốc có 3 loại:
+ Văcxin VSV chết
+ Văcxin VSV sống
+ Văcxin giải độc tố
Nguyên tắc sử dụng vacxin
Phạm vi và tỷ lệ tiêm chủng
Phải dùng rộng rãi
Đối tượng tiêm chủng
Thời gian tiêm chủng
Tất cả những người có nguy cơ nhiễm vi sinh vật gây bệnh mà chưa có miễn dịch
Tiêm chủng trước mùa dịch
Liều lượng và đường đưa vacxin vào cơ thể
Liều lượng: Vừa đủ với tình trạng
Chủng
Tiêm
Uống
Các phản ứng không mong muốn
Cách bảo quản
Tiêm dưới da
Tiêm trong da
Phương pháp sử dụng vacxin
Một số vacxin mới đang nghiên cứu
Vắc xin khảm
Vắc xin polypeptidique
Vắc xin Idiotype
Vắc-xin ADN
b) Hoocmon
Là những chất hữu cơ được bài tiết với một lượng rất nhỏ bởi tế bào, một mô hoặc tuyến đặc biệt, được đổ trực tiếp vào tuần hoàn máu, tới tế bào nhận.
Một số hormon tác dụng lên một loại tế bào nhận, tạo ra những tác dụng đặc hiệu.
Quy trình sản xuất Insulin bằng E. Coli
- Chuẩn bị đoạn oligonucleotid mã hoá cho insulin
- Chuẩn bị vector
- Dùng enzym hạn chế cắt plasmide và nối đoạn gene mã hoá cho insulin để tạo vector tái tổ hợp
- Chuyển vector tái tổ hợp vào vi khuẩn E.coli
- Nuôi cấy E.coli trong môi trường thích hợp
- Tách chiết và thu nhận sản phẩm là 2 polypeptid A và B riêng
- Trộn 2 loại peptid lại với nhau và xử lí bằng phương pháp hoá học hay enzym để tạo cầu disunfua
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Hoocmon Insulin
c) Kháng sinh
Là loại thuốc đặc biệt, ngăn chặn hoặc tiêu diệt sự phát triển của vi khuẩn hoặc các vi sinh vật có mầm bệnh, được sử dụng trong việc điều trị nhiều căn bệnh.
Vai trò & ứng dụng:
+ Kháng sinh tại chỗ điều trị nhiễm khuẩn bề mặt da
+ Kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật, phòng nhiễm khuẩn sau mổ.
Cơ chế tác dụng của kháng sinh:
+ Kháng sinh tác động đến sự tổng hợp của thành vi khuẩn.
+ Kháng sinh tác động lên màng bào tương.
+ Kháng sinh ức chế tổng hợp protein.
+ Kháng sinh ức chế tổng hợp acid nucleic.
d) Vitamin
Vitamin là những chất thiết yếu cho cuộc sống và điều hòa sự trao đổi chất trong cơ thể, can thiệp vào quá trình sản sinh và kiểm soát năng lượng cũng như là tăng trưởng tế bào và phát triển các mô trong cơ thể.
Theo chức năng, có 2 loại Vitamin:
+ Vitamin tan trong nước: tham gia vào các quá trình giải phóng năng lượng (oxi hóa khử, phân hủy hợp chất hữu cơ)
+ Vitamin tan trong dầu: tham gia phản ứng tạo nên các chất cấu tạo nên các mô, các cơ quan.
+
e) Men tiêu hoá
Men tiêu hóa là một hỗn hợp các enzym khác nhau có tác dụng xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng chuyển hóa thức ăn xảy ra trong cơ thể sống.
Men vi sinh là một số loại vi khuẩn có ích đối với cơ thể con người. Bình thường chúng sống trong ruột, có tác dụng cạnh tranh không cho những vi khuẩn gây bệnh phát triển.
Chế phẩm: Men tiêu hoá T-pepsin, Cốm vi sinh biobaby
Hạn chế:
- Nếu dùng thuốc này quá 10 ngày, cơ thể thừa men thì tụy sẽ tự động ngừng tiết ra men tiêu hóa. Tụy không hoạt động lâu dài sẽ dẫn đến suy tụy, thiểu năng tuyến tụy, cơ thể không được bảo vệ dễ sinh nhiễm trùng.
Cốm vi sinh biobaby
: Men tiêu hoá T-pepsin
f) Kĩ thuật di truyền
Là kỹ thuật thao tác trên vật liệu di truyền dựa trên những hiểu biết về cấu trúc hóa học của ADN và di truyền vi sinh vật.
g) Hạn chế
Vi sinh vật là một thực thể sống nhưng không nhìn thấy bằng mắt thường
Cơ thể vi sinh vật dễ bị biến đổi kiểu gien
Vi sinh vật có tốc độ phát sinh, phát triển rất nhanh.
Một số nhóm vi sinh vật gây bệnh
Trực khuẩn đại tràng Escherichia coli
Trực khuẩn lao
Phế cầu khẩn
Trực khuẩn lỵ ( Shigella)
Virus HIV
Virus cúm
Tác dụng phụ do vacxin
- Văcxin ngừa bại liệt gây sốt bại liệt (tỷ lệ 1/5-1/8 triệu)
- Văcxin ngừa sởi + quai bị gây phát ban, sốt nhẹ viêm não,...
- Văcxin ngừa lao gây viêm hạch mủ.
Tác dụng phụ do kháng sinh
- Dị ứng: nổi mề đay, ban đỏ, nặng có thể đưa đến sốc phản vệ gây chết người
- Nhiễm độc các cơ quan: như độc đối gan, thận,các tế bào máu ,
- Loạn khuẩn đường ruột đưa đến tiêu chảy: đây là tác dụng phụ thường gặp.
Tác dụng phụ của Hoocmon:
- Bị nhiễm khuẩn và viêm tại chỗ đặt kim tiêm.
- Tiêm insulin và bơm insulin đều gây biến chứng ngoài da
- Khảo sát 50 bệnh nhân tiểu đường týp 1 từng sử dụng bơm insulin trên 6 tháng. 94% bệnh nhân có sẹo đường kính dưới 3mm, 2/3 bị sưng, gần 2/3 có tổn thương dưới da, 42% bệnh nhân có u mỡ dưới da.
PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHẾ PHẨM TRONG Y TẾ THẾ NÀO LÀ THÍCH HỢP ?
Để tiêm vacxin hiệu quả, cần tuân thủ nguyên tắc ``tiêm sớm, đúng lịch, đủ mũi``.
Bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng Isulin tác dụng chậm có thể bị hạ đường huyết trong đêm, do vậy nên ăn thêm bữa phụ trước khi đi ngủ.
Sử dụng kháng sinh, chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn, phải dùng đủ liều lượng và đủ thời gian, việc dùng thuốc kháng sinh hợp lý mới có tác dụng nếu không nó có tác dụng ngược lại
Một số loại vitamin như A, D, K, E chỉ tan trong chất dầu do vậy khi nấu thực phẩm ta cần cho vào ít dầu mỡ.
Vitamin thường rất dễ bị phá hủy khi ở nhiệt độ cao.Khi nấu thức ăn không nên nấu quá nhừ, quá lâu vitamin sẽ bay đi hết. Khi sử dụng vitamin nên có lời khuyên và chỉ định của bác sĩ.
Phần III – Kết luận
Khả năng ứng dụng của vi sinh vật trong lĩnh vực y tế là vô cùng vô tận. Những khám phá của con người về vi sinh vật đã mang lại những lợi ích to lớn, tạo ra những chế phẩm hỗ trợ đặc biệt và cải thiện sức khoẻ con người.
Vẫn còn rất nhiều những điều bí ẩn, những khả năng ứng dụng của vi sinh vật vẫn chưa được phát hiện, khai thác triệt để. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể bỏ qua những vi sinh vật có hại, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người.
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe
Tổ 3 – 10G
THPT Hoàng Hoa Thám
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vương Hoài Thương
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)