Bài 26. Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

Chia sẻ bởi Huỳnh Ngọc Thảo | Ngày 24/10/2018 | 47

Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 8

Nội dung tài liệu:

bài thuyết trình

Nhóm thực hiện: 3
Giảng viên hd:Đinh Xuân Tráng
phong trào cần vương
Nội dung chính
Hoàn cảnh bùng nổ của phong trào CẦN VƯƠNG
Các giai đoạn trong phong trào CẦN VƯƠNG
Một số cuộc khởi nghĩa chính trong phong trào CẦN VƯƠNG
Tổng kết
Nguyên nhân bùng nổ phong trào cần vương
Nguyên nhân trực tiếp: cuộc phản công của phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng đầu ở kinh thành Huế( đêm 4 rạng sáng 5 tháng 7 năm 1885)
Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại , vua Hàm Nghi chạy lên Tân Sở( quảng Trị) tại đây chiếu Cần Vương lần 1 ra ngày 20-9-1885 tại căn cứ Ấu Sơn , chiếu Cần Vương lần thứ 2 ban ra
Lãnh tụ phong trào vàChiếu cần vương.
Chiếu cần vương
Giai đoạn phong trào Cần Vương.

gđ1 gđ2
1885 1888 1896
Những cuộc khởi nghĩa trong phong trào cần vương diễn ra từ bắc vào nam
Thực dân pháp bắt những người tham gia cuộc khởi nghĩa do trần xuân soạn tống duy tân lãnh đạo(1880-1887)






Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
Khởi nghĩa Bãi Sậy(1883-1896)
Khởi nghĩa Ba Đình(1886-1887)
Khởi nghĩa Hùng Lĩnh(1887-1892)
Khởi nghĩa Hương Khê(1885-1895)
Lãnh tụ khởi nghĩa Bãi Sậy
Nguyễn Thiện Thuật là lãnh tụ cao nhất của phong trào, dưới quền ông có các tướng chỉ huy nghĩa quân ở nhiều địa bàn khác nhau như Nguyễn Thiện Kế, Nguyễn Thiện Giang, Phan Văn Khoát, Ba Điều , Đốc Tít, Tuần Văn.
Địa bàn hoạt động
của khởi nghĩa Bãi Sậy
Bãi sậy là trung tâm của phong trào, được mở rộng ở hai tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và một phần các tỉnh Bắc Ninh, , Hải Phòng, Quảng yên. Nghĩa quân có hai căn cứ lớn là Bãi Sậy và Hai Sông.
Bãi sậy là nơi địa thế hiểm trở đầm hồ, lau sậy um tùm để xây đựng căn cứ , đào hào và đặt nhiều cạm bẫy.


Tổ chức hoạt động: tổ chức thành những đội quân nhỏ, phân tán và hoạt động rải rác khắp nơi,
- mỗi đội quân chia thành từng toán gồm khoảng 20-25 người, phân tán vào các làng ở lẫn với dân, nghĩa quân dựa vào các lũy tre làng ,đào hào đắp lũy, tổ chức chống giặc càn quét và bảo vệ lực lượng
Về vũ khí: tự trang bị một số loại vũ khí thô sơ, ngoài ra còn sản xuất được một số mẫu súng của Pháp
Phương thức tác chiến: đánh du kích , lấy ít đánh nhiều, lấy yếu đánh mạnh, thường chặn các đường giao thông chặn tiếp tế và vận tải của địch
Hoạt động của nghĩa quânBãi Sậy
Khởi nghĩa Ba Đình
Lãnh tụ phong trào: đứng đầu căn cứ Ba Đình là Phạm Bành,và Đinh Công Tráng. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của Hà Văn Cao(người Mường) đứng đầu ở căn cứ Mã Cao( Yên Định-Thanh Hóa)
sơ đồ căn cứ Ba Đình
Cách huyện lị li sơn 4 km, gồm 3 làng
Vào mùa mưa trông như một hòn đảo nổi giữa đồng nước mênh mông, bị tách biệt với các làng khác
Được bao bọc bởi các lũy tre dày đặc với thành cao hào sâu.
Tổ chức biên chế:gồm khoảng 300 người, tuyển lựa từ 3 làng và các vùng xung quanh.
-Nghĩa quân chia làm 10 toán, mỗi toán có một hiệp quản chỉ huy.
Vũ khí:tự trang bị bằng súng , hỏa mai , giáo mác, cung nỏ.
Những hoạt động đấu tranh của nghĩa quân
Cuối 1886: địch tập trung lực lượng với 500 tên có đại bác yểm trợ tấn công vào Ba Đình nhưng thất bại.
1-1887: Bơrítxô đảm nhiệm việc khá căn cứ=>6-1-1887 chỉ huy 2500 quân chia làm 3 mũi với sự yểm trợ của pháo binh nhưng cũng bị hàng tre chặn lại. Với quyết tâm tiêu diệt căn cứ=> 15-1-1887 lấy dầu phun lửa đốt cháy tre rồi tập trung đại bác bắn vào căn cứ=> nghĩa quân rút lui về Mã Cao
2-2-1887 Pháp tấn công Mã Cao=>Thung Voi, Thung Khoai=> Tây Thanh Hóa rồi sát nhập vào quân Cầm Bá Thước
Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử
Nguyên nhân: chiến thuật bị động phòng ngự, với việc thiết lập cứ điểm cố thủ của Ba Đình
Ý nghĩa lịch sử:thu hút nhiều lực lượng nhất làm cho các cấp chỉ huy lo ngại nhiều nhất và gây nhiều tổn thất cho địch.
- làm chậm quá trình bình định ở nuớc ta
- cổ vũ cho các phong trào tiếp đó.
Khởi nghĩa Hùng Lĩnh(1887-1892)
Lãnh Tụ chính phong trào :là chánh sứ sơn phòng Thanh hóa Tống Duy Tân cùng hai cộng sự làđề đốc Cao Điển và tù trưởng nggườo thái Cầm Bá Thước
Căn cứ:Hũng Lính nằm ở thượng nguồn sông Mã thuộc huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa
- ngoài ra , nghĩa quân còn mở rộng địa bàn hoạt động lên tận hữu ngạn và tả ngạn sông Mã, phối hợp với Đốc Ngữ, Đề kiều ở hạ lưu sông Đà và Phan Đình Phùng ở Hương Khê.
Tổ chức: xây dựng mỗi huyện một lính khoảng 200 người, lấy tên huyện đặt tên cho đơn vị.
Hoạt động của tổ chức và diễn biến của cuộc khởi nghĩa.
Trong hai năm 1889-1890 nghĩa quân hoạt động có hiệu quả, đã tổ chức nhiều trận đánh lớn, gây cho giặc nhiều thiệt hại. Đầu năm 1889, nghĩa quân giành thắng lợi ở Vân Đồn. Tháng 10 đánh lui hai trận càn quét của địch vào Vân Đồn
Pháp ra sức càn quét, để đảm bảo an toàn nghĩa quân phải chuyển lên vùng tây bắc Thanh Hóa.
Trong năm 1890, nghĩa quân tập kích nhiều trận như Vạn Lại, Trận Yên Lược, thắng lớn ở Nông Cống và Yên Lãng bên tả ngạn sông Chu
Pháp quyết tâm dập tắt phong trào nên đã tăng cường càn quét, địa bàn hoạt động bị thuh hẹp, chỉ còn vùng phía tây Thanh Hóa, lực lượng ngày càng suy yếu.
Tháng 10-1892, Tống Duy Tân bị bắt và xử tử, phong trào suy yếu nhưng vẫn tiếp tục trong mây năm sau rồi bị rập tắt hoàn toàn.
Sơ đồ giai đoạn phát triển của cuộc khởi nghĩa Hương Khê

gđ1 gđ2
1885 1888 1895
Thủ lĩnh phong trào: do Phan Đình Phùng lãnh đạo với sự trợ giúp của Cao Thắng,Ngô Quảng, Cao Đạt, Hà Văn Mĩ, Nguyễn Chanh , Nguyễn Trạch, …
Căn cứ Hương Khê
Căn cứ hoạt động:bao gồm 4 tỉnh thanh hóa, Nghệ An , Hà Tĩnh, Quảng Bình, trong đó địa bàn chính là Nghệ An-Hà tĩnh
Chia làm 4 căn cứ lớn: Cồn Chùa, Thượng Bồng-Hạ Bồng,Trùng Kê-Trí Khê, Vụ Quang.
Tổ chức lực lượng: Phan Đình Phùng chia làm 15 quân thứ, các quân thứ này được xây dựng trên cơ sở các đơn vị hành chính, thường là huyện, có khi là xã, và lấy tên nơi đó để gọi.
Trong 15 quân thứ trên , có 1 quân thứ trung tâm đóng ở đại bản doanh,do Phan Đình Phùng trực tiếp chỉ huy. Còn các thứ quân khác đóng ở địa phương.
Trang bị vũ khí: tự trang bị vũ khí thô sơ như giáo mác, đại đao, tướng cao thắng ccòn tổ chúc việc cướp vũ khí giặc, rồi nghiên cứu chế tạo súng trường theo kiểu súng trường 1874 của Pháp để trang bị cho nghĩa quân
Phương thức tác chiến: dựa váo địa hình núi rừng hiểm trở và hệ thống công sự chằng chịt để tiến hành ciến tranh du kích. Nghĩa quân luôn phân tán hoạt động đánh địch với nhiều hình thức


Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hương Khê
Cuộc khởi nghĩa là 1 trong những phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX, cuộc khởi nghĩa đã phát huy đến mức cao nhất sự ủng hộ và tiềm lực của nhân dân, về quân sự đã biết sử dụng phương thức tác chiến linh hoạt, phong phú, biết phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình chuẩn bị lực lượng cũng như đánh Pháp.
Cuộc khởi nghĩa thất bại vì nhiều nguyên nhân, chủ yếu chưa kết hợp lực lượng dân tộc trên qui mô rộng, tạo thành phong trào trên toàn quốc.
Ý nghĩa của phong trào Cần Vương
đánh đấu hoàn toàn sự sụp đổ của đường lối cứu nước hệ phong kiến, từ đó dọn ddđường cho những khuynh hướng cứu nước tiến bộ hơn.
Tuy thất bại nhhưng nó cũng đánh một dòn vào bộ máy thống trị của Pháp.khích lệ quần chúng nhân dân đấu tranh, tô thắm thêm truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Ngọc Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)