Bài 26. Luyện tập: Nhóm halogen

Chia sẻ bởi Trương Ngọc Thiện | Ngày 10/05/2019 | 43

Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Luyện tập: Nhóm halogen thuộc Hóa học 10

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các bạn đến với phần trình bày của chúng tôi.
2. Chất hữu cơ nào pứ cộng với clo để tạo thành thuốc trừ sâu 666 (hexacloxan)?
5. Nguyên tố nặng nhất trong nhóm halogen.
3. Flo tác dụng được với chất này khi được nung nóng?
6. Khi cho clo tác dụng với vôi tôi ta thu được chất gì?
7. Khi cho axit sunfuric đặc tác dụng với kali clorat khí màu gì thoát ra?
4. Khi cho axit sunfuric đặc tác dụng với kali clorat khí thoát ra có mùi đặc trưng của khí gì thay cho anhiđrit?

1. Chất hữu cơ nào pứ thế với clo?
Ô CHỮ
N
B
I
C
T
A
T
R
A
Nhóm Halogen gồm những phi kim điển hình đứng ở cuối mỗi chu kì trước những nguyên tố khí hiếm thuộc nhóm VII A trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
*Lưu ý: Atatin là nguyên tố nhân tạo (chỉ được điều chế bằng phương pháp nhân tạo: dùng hạt α bắn phá nguyên tử Bi)
Bảng tóm tắt:
HALOGEN
Flo ở dạng fluorspar (fluorit) được Georgius Agricola miêu tả năm 1529 như là một chất gây chảy, là một chất được sử dụng để làm giảm nhiệt độ nóng chảy của kim loại hay khoáng chất. Năm 1670 Schwandhard đã phát hiện thấy thủy tinh bị fluorspar ăn mòn khi được xử lý bằng axít. Karl Scheele và nhiều nhà nghiên cứu sau này như Humphry Davy, Gay-Lussac, Antoine Lavoisier và Louis Thenard đã từng thực nghiệm với axít flohiđric, dễ dàng thu được bằng cách xử lý florua canxi với axít sulfuric đậm đặc.
Cuối cùng người ta nhận ra rằng axít flohiđric chứa một nguyên tố chưa được biết. Nguyên tố này đã không được cô lập trong nhiều năm vì độ hoạt động hóa học rất cao của nó - nó được cô lập từ các hợp chất của nó rất khó khăn và ngay lập tức hóa hợp với các phần vật chất còn lại của hợp chất. Cuối cùng vào năm 1886 flo đã được cô lập bởi Henri Moissan sau gần như 74 năm cố gắng liên tục. Nó là những cố gắng mà một số các nhà nghiên cứu đã phải trả giá bằng sức khỏe hay cuộc sống của họ, và đối với Moissan, nó đã làm cho ông đoạt giải Nobel năm 1906 về hóa học.
Sản xuất flo thương mại lần đầu tiên là do nhu cầu để chế tạo bom nguyên tử của dự án Manhattan trong Đại chiến thế giới lần thứ hai khi hợp chất hexaflorua uran (UF6) được sử dụng để tách các đồng vị U235 và U238 của urani. Ngày nay cả hai công nghệ khuyếch tán và ly tâm khí sử dụng khí UF6 để sản xuất urani giàu cho các ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Flo
Flo trong tự nhiên thường gặp nhất ở dạng khoáng vật florit (CaF2,có tên gọi này vì thêm nó vào quặng criolit Na3A1F6 hay AlF3.3NaF và floapatit Ca5F(PO4)3. Tồn tại ở dạng hợp chất có trong men răng , trong lá một số cây.
điều chế:
Flo là nguyên tố mạnh nhất nên chỉ có thể điều chế bằng một ít cách:
-điện phân hỗn hợp KF+2HF ở t0=700C nóng chảy.
-Dùng dòng điện để oxi hóa ion F- trong florua nóng chảy.
vd: 2KF đpnc 2K + F2
2NaF đpnc 2Na + F2

Mẫu khoáng vật criolit
Các mẫu khoáng vật florit
Tính chất hóa học của Flo
-Flo phân hủy mạnh nước: 2F2 +2H2O4HF + O2
-Flo tác dụng với hiđrô mãnh liệt ngay cả khi ở trong bóng tối tạo ra khí hiđrô florua: H2 + F2  2HF H = -288,6 kJ
-Flo tác dụng tất cả kim loại kể cả vàng và platin
-Flo tác dụng với nhiều phi kim: S + 3F2 SF6
Si +2F2 SiF4
-Flo tác dụng với dd NaOH lạnh 2% để tạo oxit florua:
2F2 + 2NaOH2NaF + H2O + OF2
-Flo ăn mòn thủy tinh: SiO2 +2F2 SiF4 + O2
-Flo thể hiện tính oxi hóa mạnh: F2 + Cl22ClF
F2 + HNO3HF + F-O-NO2
-Flo tác dụng với Clo, Kripton và Xenon khi được nung nóng:
Xe + F2XeF2

Mô phỏng OF2
Tính chất của axit flohiđric và một số hợp chất của flo
-Điều chế axit flohiđric CaF2 +H2SO4CaSO4 + 2HF
KBrO3 + XeF2 + H2OKBrO4 + Xe + 2HF
-Ăn mòn thủy tinh SiO2 + 4HFSiF4 + 2H2O
-Nếu như HF dư thì SiF4 + 2HFH2[SiF6]
-Ion F- liên kết mạnh mẽ với axit flohiđric F- + HFHF2-
Đặc biệt: Kết tủa Bạc florua AgF (khác với AgCl, AgBr, AgI) dể tan trong nước, các muối florua đều tan.
- Chất oxi hóa cho nhiều nguyên liệu lỏng dùng trong tên lửa
- Teflon ( là một chất dẻo chứa flo chịu được tác dụng của axit, kiềm và các hoá chất khác).Teflon được để trám vào nồi, chảo không dính,…
- Freon (chủ yếu là CFCl3 và CF2Cl2) được dùng trong các tủ lạnh và máy lạnh ( tuy nhiên khi được thải ra khí quyển, freon phá hủy tầng ozon gây hại môi trường. nên chúng đang được thay thế dần bằng các chất khác)
Vật liệu thay thế freon hiện nay:
- Dung dịch NaF loãng được dùng làm thuốc chống sâu răng.
- Flo còn dùng trong công nghiệp sản xuất nhiên liệu hạt nhân để làm giàu 235U
Ứng dụng
Clo (tiếng Hy Lạp: χλωρος, khí màu vàng lục) được phát hiện năm 1774 bởi Carl Wilhelm Scheele, là người đã sai lầm khi cho rằng nó chứa ôxy. Clo được đặt tên năm 1810 bởi Humphry Davy, là người khẳng định nó là một nguyên tố.
Hợp chất thiên nhiên quan trọng nhất của clo là natri clorua (muối ăn) NaCl,nó được dùng làm nguyên liệu chủ yếu của natri clorua chứa trong nước biển và đại dương.Natri clorua cũng thấy ở dạng rắn,tạo thành những vùng lớn rải rác trong vỏ Trái đất gọi là muối mới.Những hợp chất khác của clo cũng phổ biến trong tự nhiên như kali clorua ở dạng khoáng vật cacnalit KCl.MgCl2.6H2O và xinvin KCl.
điều chế:
AgCl ás Ag(vô định hình màu đen) + Cl2
16HCl + 2KMnO42KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
4HCl + MnO2MnCl2 + Cl2 + H2O
14HCl +K2Cr2O72KCl + 2CrCl3 + 3Cl2 + 7H2O
6HCl + KClO3KCl + 3Cl2 + 3H2O
2HCl + CaOCl2CaCl2 + Cl2 + H2O
2NaCl đpnc 2Na + Cl2
2NaCl + 2H2O đpddcmn 2NaOH + Cl2 + H2
Clo
điều
chế

Tính chất hóa học của Clo
-Tác dụng hầu hết tất cả kim loại trừ vàng và platin:
2Fe + 3Cl22FeCl3 ; Mg + Cl2MgCl2
-Clo tác dụng trực tiếp các đôn chất trừ oxi, nitô và khí hiếm:
2P + 3Cl22PCl3 ; 2P + 5Cl22PCl5
-Clo tác dụng hiđrô trong bóng tối yếu nhưng khi được chiếu sáng hoặc hơ nóng pứ xảy ra mạnh: H2 + Cl22HCl H = -184,6 kJ
-Clo tác dụng với nước tạo thành dd nước Clo:
Cl2 + H2OHCl + HClO( axit hipollorô )
-Clo tác dụng với dd bazô: Cl2 + 2NaOHNaCl + NaClO + H2O( nước Javel )
2Cl2 + 2Ca(OH)2CaCl2 + Ca(ClO)2 + 2H2O( dd clorua vôi )
Cl2 + Ca(OH)2rắnCaOCl2 + 2H2O;3Cl2 + 6KOH t0 5KCl + KClO3 + 3H2O
*Tính tẩy màu của nước clo và dd clorua vôi, nước Javel được giải thích: do tác dụng của CO2(kk) giải phóng dần HClO. HClO dưới tác dụng của ánh sáng phân hủy thành HCl và [O] có khả năng tẩy màu.
CO2 + NaClO + H2ONaHCO3 + HClO;CO2 + Ca(ClO)2 + H2OCaCO3 + 2HClO
HClO ás HCl + [O]( [O] có tính tẩy màu nhưng để lâu [O] sẽ chuyển thành oxi 2[O]  O2 )
-Clo tác dụng với các muối Halogen khác theo quy tắc Halogen trên đấy Halogen dưới ra khỏi dd muối: Cl2 + 2NaBr2NaCl + Br2 ; Cl2 + 2NaI2NaBr + I2
-Clo tác dụng với chất khử khác: Cl2 + SO2 + 2H2OH2SO4 + 2HCl
5Cl2 + Br2 + 6H2O2HBrO3 + 10HCl ; 2FeCl2 + Cl22FeCl3
Thí nghiệm
-Phản ứng thế: CH4 + Cl2 ás CH3Cl + HCl
CH4 + 2Cl2 ás CH2Cl2 + 2HCl
CH4 + 3Cl2 ás CHCl3 + 3HCl
CH4 + 4Cl2 ás CCl4 + 4HCl
C2H6 + Cl2 ás C2H5Cl + HCl
-Phản ứng cộng: C2H4 + Cl2C2H4Cl2
C6H6 + 3Cl2 ás C6H6Cl6 ( hexacloxan hay thuốc trừ sâu 666 )
-Phản ứng cháy: CH4 + 2Cl2 đốt C + 4HCl
-Phản ứng với amoniac ( thường dùng để loại khí Cl2 đặc )
2NH3 + 3Cl2N2 + 6HCl
Nếu NH3 dư thì 6NH3 + 6HCl6NH4Cl


Tính chất hóa học của Clo

Tính chất của axit clohiđric
-Axit clohiđric pứ với tất cả kim loại đứng trước hiđrô và các hợp chất:
+Pứ với kim loại: Fe + 2HClFeCl2 + H2
+Pứ với oxit bazô: Fe3O4 + 8HClFeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
+Pứ với bazô: Fe(OH)3 + 3HClFeCl3 + 3H2O
+Pứ với muối: CaCO3 + 2HClCaCl2 + CO2 + H2O
AgNO3 + HClHNO3 + AgCl
-điều chế axit clohiđric: NaCl rắn + H2SO4đđ 2500C NaHSO4 + HCl
2NaCl rắn + H2SO4đđ t0 >2500C Na2SO4 + 2HCl
H2S + Cl2S + 2HCl ; 2HBr + Cl2Br2 + 2HCl 2FeCl3 + 2HI2FeCl2 + I2 + 2HCl
-HCl thể hiện tính khử: NaClO + 2HClNaCl + H2O + Cl2
-HCl + CH3COONaCH3COOH + NaCl
-2HCl + K2SiO32KCl + H2SiO3
-C2H4 + HClCH3CH2Cl
-hh 2 axit HClđặc và HNO3 đặc trộn theo tỉ lệ 3 : 1 có thể hòa tan được cả Pt và Au như: Au + 3HCl + HNO3AuCl3 + NO +2H2O
- Khí hiđro clorua tác dụng với oxi: 4HClkhí + O2 CuCl2,4000C 2Cl2+4H2O
Thí nghiệm
Thí nghiệm

Thí nghiệm
Hợp chất của clo với oxi
Tính axit và độ bền phân tử tăng dần
HClO HClO2 HClO3 HClO4
Tính oxi hóa giảm dần
-HClO là axit yếu hơn cả H2CO3:
NaClO + CO2 + H2ONaHCO3 + HClO
-HClO không bền dể bị phân hủy:HClO ás HCl + [O]
3HClO 700C 2HCl + HClO3
-HClO có tính oxi hóa mạnh vd: 2NaClO t0<700c 2nacl + o2
3NaClO 70OC 2NaCl + NaClO3 ; NaClO + 2HClCl2+ NaCl+ H2O
HCl + HClO + KOHKCl + KClO + 2H2O
-KClO + CO2 + H2OKHCO3 + HClO
-Axit hipocloro bị chuyển hóa theo 3 kiểu không phụ thuộc vào nhau:
(1)HClOHCl+[O];(2)2HClOH2O+Cl2O;(3)3HClO2HCl+HClO3
-HClO2 là axit yếu dể bị phân hủy trong dd loãng
-HClO2 và NaClO2 là chất oxi hóa mạnh, NaClO2 dể bị nhiệt phân, có tác dụng tẩy trắng vải sợi: HClO2 + 3HCl3Cl2 + 2H2O
3NaClO2 t0 2NaClO3 + NaCl ; NaClO2 t0 NaCl + O2
-Điều chế: Ba(ClO2)2 + H2SO4 loãngBaSO4 + 2HClO2
-HClO3 là axit khá mạnh như HNO3, tan nhiều trong nước
-HClO3 là chất oxi hóa mạnh do có chứa Cl+5
HClO3 + 5HCl  3Cl2 + 3H2O
-Muối kali clorat (KClO3) bò nhiệt phân theo hai hướng
+Nếu có xút tác: 2KClO3 xt:MnO2, t0 2KCl + 3O2
+Nếu không có xút tác: 4KClO3 t0 cao KCl + 3KClO4
-Muối kali clorat dùng làm thuốc nổ, diêm, điều chế O2,…
2KClO3 + 2S + C2KCl + 2SO2 + CO2
6P + 5KClO33P2O5 + 5KCl
-điều chế: 3HClO t0 HClO3 + 2HCl
3Cl2 + 6KOH 1000C 5KCl + KClO3 + 3H2O
KCl đặc + 3H2O đpddkmn, 700C KClO3 + 3H2
3KClO t0 2KCl + KClO3
-HClO4 là axit mạnh nhất trong các axit tan nhiều trong nước.
-HClO4 có tính oxi hóa mạnh nhưng yếu hơn HClO, HClO2, HClO3
-HClO4 dể bị nhiệt phân: 2HClO4 + P2O5 t0 Cl2O7 + 2H2O
-điều chế: KClO4 rắn + H2SO4 đặc t0 KHSO4 + HClO4
KClO3 đặc +H2O đpdd KClO4 +H2

-Dd nước Javel: Cl2 + 2NaOH  NaCl + NaClO + H2O
NaCl + H2O đpddkmn NaClO + H2
NaClO + H2O + CO2  HClO + NaHCO3
-Nước Javel có tính oxi hóa mạnh dùng để tấy trắng sợi, vải, giấy. Nó cũng được dùng để tẩy uế và sát trùng nhà vệ sinh hoặc những nơi bị ô nhiễm khác.
-Clorua vôi: Ca(OH)2 + Cl2 300C CaOCl2 + H2O
2CaOCl2 + CO2 + H2O  2HClO + CaCl2 + CaCO3
-Clorua vôi được dùng để tấy trắng sợi, vải, giấy, tẩy uế và sát trùng nhà vệ sinh hoặc những hố rác, cống rãnh. Do có khả năng tác dụng với nhiều chất hữu cơ, clorua vôi được dùng để xử lí chất thải. Một lượng lớn clorua vôi được dùng để tinh chế dầu mỏ.
-Muối kali clorat: Cl2 + 2KOH  KCl + KClO + H2O
3Cl2 + 6KOH t0 5KCl + KClO3 + 3H2O
-Tính chất: 4KClO3 t0 KCl + 3KClO4
2KClO3 t0, xt: MnO2 2KCl + 3O2
-Kali clorat dùng để chế tạo thuốc nổ, sản xuất pháo hoa, ngòi nổ và những hh dể cháy khác. Kali cloratcòn được dùng trong công nghiệp diêm. Thuốc ở đầu que diêm thừơng chứa 50% KClO3.
-Natri clorua NaCl hay muối ăn dùng làm nguyên liệu để điều chế clo, axit clohiđric, natri hiđroxit và natri cacbonat (xođa) dùng trong công nghiệp nhuộm, nấu xà phòng và nhiều ngành sản xuất khác. Nó cũng được dùng làm gia vò cho thực phẩm để bảo quản thực phẩm khỏi hỏng.
-Kali clorua KCL cần một lượng rất lớn cho công nghiệp làm phân bón.
-Canxi clorua CaCl2. 6H2O cần để tạo hỗn hợp sinh hàn. CaCl2 khan dùng roäng rãi trong thực tiển phòng thí nghiệm để làm khô các chất khí và làm khan các chất hữu cô lỏng.
-Thủy ngân (II) clorua HgCl2 hoặc xulema là chất rất đặc. Dd loãng xulema (1:1000) dùng trong y học làm chất sát trùng rất hiệu nghiệm.
-Bạc clorua AgCl là muối ít tan nhất của axit clohiđric. Bạc clorua được dùng trong công nghiệp nhiếp ảnh khi chế tạo các vật liệu nhạy ánh sáng.Vd:
2AgCl ás 2Ag + Cl2
Amoni clorua NH4Cl được dùng trong công việc nhuộm, trong in hoa, khi hàn mạ thiếc, cũng như trong pin ganvani. đối với đồng và sắt, những quá trình tiểu biểu xảy ra có thể biểu diễn bằng các phương trình:
4Cu + 2NH4Cl  3Cu + CuCl2 + N2 + 4H2O
Fe3O4 + 8NH4Cl  FeCl2 + 2FeCl3 + 8NH3 + 4H2O
Thí nghiệm nhận biết muối clorua
-Brom tồn tại trong tự nhiên ở dạng hợp chất, chủ yếu là muối bromua của kali, natri, magie.
-Bromua kim loại có trong nước biển, nước của một số hồ cùng với muối clorua.
Điều chế
-Sục khí clo qua dung dịch bromua
NaBr + Cl2 NaCl + Br2
(Trong công nghiệp, nguồn điều chế Br2 là nước biển. Hãy cho biết chu trình điều chế Brom trong công nghiệp?)
Sau khi lấy muối ăn khỏi nước biển, phần còn lại chứa nhiều muối bromua của natri và kali. Để thu brom, người ta cho khí clo sục qua dung dịch brom.
Mẫu NaBr
BROM
Brôm được hai nhà hóa học Antoine Balardl "cite_note-Ballard-2" và Carl Jacob Lưwigl "cite_note-L.C3.B6wig-3" phát hiện độc lập với nhau năm 1825 và 1826.
Balard tìm thấy các muối bromua trong tro của tảo biển từ các đầm lầy nước mặn ở Montpellier năm 1826. Tảo biển được sử dụng để sản xuất iốt, nhưng cũng chứa brôm. Balard chưng cất brôm từ dung dịch của tro tảo biển được bão hòa bằng clo. Các tính chất của chất thu được là tương tự như của chất trung gian giữa clo và iốt, với các kết quả này ông cố gắng để chứng minh chất đó là monoclorua iot (ICl), nhưng sau khi thất bại trong việc chứng minh điều đó ông đã tin rằng mình đã tìm ra một nguyên tố mới và đặt tên nó là muride, có nguồn gốc từ tiếng Latinh muria để chỉ nước mặn.
Carl Jacob Lưwig đã cô lập brôm từ suối nước khoáng tại quê hương ông ở thị trấn Bad Kreuznach năm 1825. Lưwig sử dụng dung dịch của muối khoáng này được bão hòa bằng clo và tách brôm bằng dietylête. Sau khi cho bốc hơi ete thì một chất lỏng màu nâu còn đọng lại. Với chất lỏng này như một mẫu vật cho công việc của mình ông đã xin một vị trí tại phòng thí nghiệm của Leopold Gmelin tại Heidelberg. Sự công bố các kết quả bị trì hoãn và Balard đã công bố các kết quả của mình trước.
Sau khi các nhà hóa học Pháp là Louis Nicolas Vauquelin, Louis Jacques Thénard và Joseph-Louis Gay-Lussac đã xác nhận các thực nghiệm của dược sĩ trẻ Balard, các kết quả được thể hiện trong bài thuyết trình của Académie des Sciences và công bố trong Annales de Chimie et Physique. Trong bài công bố của mình Balard thông báo rằng ông đổi tên từ muride thành brôme theo đề nghị của M. Anglada. Các nguồn khác lại cho rằng nhà hóa học và nhà vật lý Pháp Joseph-Louis Gay-Lussac đã gợi ý tên gọi brôme do mùi đặc trưng của hơi của chất này. Brôm đã không được sản xuất ở lượng cần thiết cho tới tận năm 1860.
Sử dụng thương mại đầu tiên, ngoài các ứng dụng nhỏ trong y học, là sử dụng brôm trong daguerreotype. Năm 1840 người ta phát hiện ra rằng brôm có một số ưu thế so với hơi iốt được sử dụng trước đó để tạo ra lớp halua bạc nhạy sáng trong daguerreotype.
Bromua kali và bromua natri từng được sử dụng như là thuốc chống co giật và giảm đau vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, cho tới khi chúng dần dần bị thay thế bởi chloral hydrat và sau đó là bằng các barbituratl "cite_note-8".
Tính chất vật lí
-Brom là chất lỏng, màu đỏ nâu, dễ bay hơi.
- Brom rất độc, và gây bỏng nặng .
Tính chất hóa học
-Tác dụng kim loại ( hầu hết các kim loại)
2Fe + 3Br2  2FeBr3 (Sắt (III) bromua)
2Na + Br2  2NaBr (Natribromua)
-Tác dụng hiđro: brom phản ứng với hiđro khi đun nóng ( không gây nổ), phản ứng toả nhiệt
H2 + Br2 2HBr H = -71,98kJ
Br2 có tính oxi hoá mạnh hơn I2:
Br2 + 2NaI  2NaBr + I2
Tác dụng với nước tương tự clo, nhưng khó khăn hơn: Br2 + H2O  HBr + HBrO
Tác dụng với chất oxi hoá mạnh, brom thể hiện tính khử. Br2 + 5Cl2 + 6H2O  2HBrO3 + 10HCl
MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA BROM

Hiđro bromua và axit bromhiđric
* Điều chế: thuỷ phân photpho tribromua
Trong thực tế, người ta cho brom tác dụng trực tiếp với photpho và nước.
PBr3 + 3H2O  H3PO3 + 3HBr
* Tính chất
- Hiđro bromua là chất khí, không màu, “bốc khói” trong không khí ẩm.
- Dễ tan trong nước. Dung dịch HBr trong nước được gọi là dung dịch axit bromhiđric.
- Axit HBr mạnh hơn axit HCl
- Tính khử của HBr (ở trạng thái khí cũng như trong dung dịch) mạnh hơn HCl.
2HBr + H2SO4 đặc  Br2 + SO2 + 2H2O
HBr + O2 2H2O + 2Br2
=> dung dịch HF và HCl không có phản ứng này
- Trong các muối của axit bromhiđric, AgBr được sử dụng nhiều nhất. Chất này bị phân huỷ khi gặp ánh sáng
AgBr as Ag + Br2
Hợp chất chứa oxi của brom
a. HBrO : axit hipobromơ
* Điều chế: Cho brom tác dụng với nước
Br2 + H2O  HBr + HBrO
* Tính chất
- Tính bền, tính oxi hoá và tính axit của HBrO đều kém hơn HClO
b. Axit bromic ( HBrO3)
* Điều chế: cho nước clo oxi hoá brom
Br2 + 5Cl2 + 6H2O  2HBrO3 + 10HCl
MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA BROM

Brom dùng để chế tạo một số dược phẩm, phẩm nhuộm,…chế tạo bạc bromua ( AgBr) là chất nhạy cảm ánh sáng để tráng lên phim ảnh
Ứng dụng
Trạng thái tự nhiên
Iot có nhiều trong các mô của rong biển . Iot còn có trong các tuyến giáp trạng ở người . tuy với lượng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng : nếu thiếu iot người ta sẽ bị bệnh bướu cổ
Điều chế
Để điều chế iot người ta phơi khô rong biển, đốt thành tro, ngâm trong nước, gạn lấy dung dịch đem cô cho đến khi phần lớn muối clorua và sunjat lắng xuống, còn muối clorua ở lại trong dung dịch . Cho dung dịch này tác dụng với chất oxi hóa để oxi hóa I- thành I2 . Thí dụ, nếu dùng clo thì phản ứng là :
2NaI + Cl2  2NaCl + I2
IOT
Mẫu Iot tinh thể
Mẫu hơi iot màu tím
Cấu trúc electron trong nguyên tử Iot
Bernard Courtois (1777-1838) [Becna Cuoctoa]
Ông tỏ ra có óc quan sát hơn những người khác và khi làm bay hơi nước muối ông thấy xuất hiện hơi iot màu tím. Ông không cho đó là một hiện tượng ngẫu nhiên. Ông làm lại thí nghiệm nhiều lần và lưu ý đến tính chất quy luật của hiện tượng đó, tính lặp lại của nó nhờ sự có mặt của một chất mới còn chưa biết luôn luôn có trong nước muối và gọi là iot.
HidroIotua (HI) và axit Iot hidric ( HI )
Kém bền , rất dễ bị phân hủy
2HI  H2 + I2
HI + H2SO4  I2 + H2O + H2S
Dung dịch xuất hiện nâu sẫm và mùi trứng thúi thoát ra.
2FeCl3 + 2HI  I2 + 2FeCl2 + 2HCl
Màu vàng nâu FeCl3 biến mất dung dịch màu nâu sẫm
Tính chất
Ở nhiệt độ thường , iot là tinh thể màu đen tím có vẻ sáng kim loại . Khi đươc đun nóng nhẹ ở áp suất khí quyển , iot không nóng chảy mà biến thành hơi màu tím , khi làm lạnh hơi iot lại chuyển thành tinh thể , không qua trạng thái lỏng . Hiện tượng này gọi là thăng hoa
Iot tác dụng hồ tinh bột làm tinh bột hóa xanh . Hồ tinh bột là thuốc thử nhận biết iot và ngược lại . I2 + HTB  HÓA XANH
Iot ít tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ xăng , benzen , ancoletylic I2 + C2H5OH  CỒN IOT
Iot phản ứng nhiều kim loại cần xúc tác nhiệt độ
2AL + 3I2 H2O 2ALI3
[k] [o]
Iot tác dụng H ở nhiệt độ cao
H2 + I2  2HI ∆H= + 51,88KJ
[K] [O]
Thí nghiệm

-điều chế axit iođic (HIO3): I2 + 5Br2 + 6H2O  2HIO3 + 10HBr
-Khi đun nóng đến 2000C thì thu được bột iot (V) oxit hoặc anhiđrit iotđic-I2O5: 2HIO3  I2O5 + H2O
-Anhiđrit iotđic-I2O5 khi bò đun nóng trên 3000C thì bò phân hủy thành iot và oxi.
-Trước đây không lâu người ta cho rằng, brom không tạo thành hợp chất trong đó nó có mức oxi hóa bằng bảy. Năm 1968 bằng cách oxi hóa KBrO3 người ta đã thu được pebromat và axit pebromic HBrO4 ứng với nó. Chất oxi hóa tốt nhất là XeF2:
KBrO3 + XeF2 + H2O  KBrO4 + Xe + 2HF
-Hiện nay tính chất axit pebromic và muối của nó còn ít. Ngược lại, axit peiođic (HIO4) và muối của nó (peiođat) đã được biết khá nhiều. Bản thân axit có thể điều chế bằng cách cho iot tác dụng với HClO4:
2HClO4 + I2  2HIO4 + Cl2 hoặc điện phân dung dòch HIO3:
H2O + HIO3  H2 (catot) + HIO4 (anot)
-Từ dung dòch axit peiođic tách ra từ tinh thể không màu, có thành phần HIO4.2H2O. Hiđrat này dược xem như axit 5 lần axit H5IO6(octopeiođric), vì tất cả 5 nguyên tử hiđro trong nó có thể được thế bởi kim loại tạo thành nuối (ví dụ Ag5IO6). Axit peiođic là axit yếu, nhưng là chất oxi hóa mạnh hôn HClO4. Iot (VII) oxi I2O7 chưa điều chế được.
Ứng dụng
Iot dùng nhiều trong y học dưới dạng tintua iot (dung dịch iot 10% trong rượu etylic) để làm chất sát trùng và cầm máu rất tốt. Ngoài ra iot còn là thành phần của nhiều dược phẩm.
Iot được dùng nhiều dưới dạng cồn iot (dung dịch iot 5% trong ancol etylic) để làm chất sát trùng. Nguyên tố iot có trong thành phần nhiều dược phẩm. Muối ăn được trộn với một lượng nhỏ KI hoặc KIO3 dược gọi là muối iot. Sử dụng muối iot giúp tránh được các rối loạn do thiếu iot.
Iot dùng trong công nghệ nhuộm
Iot dùng trong công nghiệp thực phẩm
9
17
35
53
Bài tập
A
A
A
A
A
B
D
H
F
C
E
G
I
Gợi ý: A là muối của kim loại kiềm
KCl
KCl
KCl
KCl
KCl
Nếu ta chọn A là muối của kim loại kiềm KCl
K
KOH
K2CO3
K2S
Cl2
CuCl2
HCl
BaCl2
(1)
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(10)
(9)
(8)
(7)
(11)
(13)
(12)
đáp án
(1) 2KCl đpnc 2K + Cl2
(2) 2K + Cl2  2KCl
(3) 2K + 2H2O  2KOH + H2
(4) Cl2 + Cu t0 CuCl2
(5) 2KOH + CuCl2  2KCl + Cu(OH)2
(6) 2KOH + CO2  K2CO3 + H2O
(7) CuCl2 + Ba(OH)2  Cu(OH)2 + BaCl2
(8) K2CO3 + BaCl2  BaCO3 + 2KCl
(9) K2CO3 + BaS  BaCO3 + K2S
(10) BaCl2 + H2SO4  BaSO4 + 2HCl
(11) K2S + 2HCl  H2S + 2KCl
(12) K2S + CdCl2  CdS + 2KCl
cađimiclorua
(13) 2HCl + K2SiO3  2KCl + H2SiO3
kalisilicat axit silicic
Hãy cho biết kết tủa CdS là màu gì?
A. Màu trắng
C. Màu vàng nhạt
D. Màu đen
B. Màu vàng
Bạn đã trả lời sai
Mời bạn lựa chọn
Bạn đã trả lời sai
Bạn đã trả lời sai
Bạn đã trả lời đúng
Câu hỏi trên đã kết thúc phần trình bày của chúng tôi.
Cám ơn các bạn đã chú ý theo dõi và lắng nghe phần trình bày của chúng tôi.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Ngọc Thiện
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)