Bài 26. Khúc xạ ánh sáng
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Hương |
Ngày 19/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Bài 26. Khúc xạ ánh sáng thuộc Vật lý 11
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG IV
KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
René Descartes (1596-1650) nhà triết học, toán học, vật lý học người Pháp.
BÀI 44
KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
1. ĐỊNH NGHĨA HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Khúc xạ là hiện tượng chùm tia sáng bị đổi phương đột ngột khi đi qua mặt phân cách hai môi trường truyền ánh sáng.
(1) : chùm tia tới
(2) : chùm tia khúc xạ
Hệ 2 MT truyền sáng phân cách bằng mp gọi là lưỡng chất phẳng.
Mặt phân cách 2 MT là mặt lưỡng chất.
2. ĐỊNH LUẬT KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
a, Thí nghiệm:
untitled.cxp
I
S
Tia tới SI
R
Tia khúc xạ IR
Mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến gọi là mặt phẳng tới
b, Định luật khúc xạ ánh sáng:
Tia khúc xạ nằm trong mp tới.
Tia tới và tia khúc xạ nằm ở hai bên pháp tuyến tại điểm tới.
Đối với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ là một hằng số.
n tùy thuộc MT khúc xạ và MT tới.
sini=nsinr
Nếu n > 1 (MT khúc xạ chiết quang hơn MT tới) thì sini > sinr hay i > r
=> khi đi qua mặt phân cách, tia sáng khúc xạ đi gần pháp tuyến hơn tia tới.
Nếu n < 1 (MT khúc xạ chiết quang kém MT tới) thì sini < sinr hay i < r
=> khi đi qua mặt phân cách, tia sáng khúc xạ đi xa pháp tuyến hơn tia tới.
3. CHIẾT SUẤT CỦA MÔI TRƯỜNG
a, chiết suất tỉ đối:
v1 , v2 tốc độ của ánh sáng khi đi trong MT1 và MT2
b, chiết suất tuyệt đối:
Chiết suất tuyệt đối của một MT là chiết suất tỉ đối của MT đó đối với chân không.
Vì v < c nên chiết suất tuyệt đối của mọi chất đều lớn hơn 1.
Hệ thức liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối:
Nếu đặt i = i1 và r = i2 ,ĐL khúc xạ có thể viết dưới dạng đối xứng:
n1sini1 = n2sini2
O
O’
A
B
E
4. ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG QUA MẶT PHÂN CÁCH HAI MÔI TRƯỜNG
Ảnh của một điểm sáng O ở đáy một cốc nước
S
I
J
K
R
5. TÍNH THUẬN NGHỊCH TRONG SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
Đường truyền ánh sáng theo tính thuận nghịch
KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
René Descartes (1596-1650) nhà triết học, toán học, vật lý học người Pháp.
BÀI 44
KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
1. ĐỊNH NGHĨA HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Khúc xạ là hiện tượng chùm tia sáng bị đổi phương đột ngột khi đi qua mặt phân cách hai môi trường truyền ánh sáng.
(1) : chùm tia tới
(2) : chùm tia khúc xạ
Hệ 2 MT truyền sáng phân cách bằng mp gọi là lưỡng chất phẳng.
Mặt phân cách 2 MT là mặt lưỡng chất.
2. ĐỊNH LUẬT KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
a, Thí nghiệm:
untitled.cxp
I
S
Tia tới SI
R
Tia khúc xạ IR
Mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến gọi là mặt phẳng tới
b, Định luật khúc xạ ánh sáng:
Tia khúc xạ nằm trong mp tới.
Tia tới và tia khúc xạ nằm ở hai bên pháp tuyến tại điểm tới.
Đối với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới và sin góc khúc xạ là một hằng số.
n tùy thuộc MT khúc xạ và MT tới.
sini=nsinr
Nếu n > 1 (MT khúc xạ chiết quang hơn MT tới) thì sini > sinr hay i > r
=> khi đi qua mặt phân cách, tia sáng khúc xạ đi gần pháp tuyến hơn tia tới.
Nếu n < 1 (MT khúc xạ chiết quang kém MT tới) thì sini < sinr hay i < r
=> khi đi qua mặt phân cách, tia sáng khúc xạ đi xa pháp tuyến hơn tia tới.
3. CHIẾT SUẤT CỦA MÔI TRƯỜNG
a, chiết suất tỉ đối:
v1 , v2 tốc độ của ánh sáng khi đi trong MT1 và MT2
b, chiết suất tuyệt đối:
Chiết suất tuyệt đối của một MT là chiết suất tỉ đối của MT đó đối với chân không.
Vì v < c nên chiết suất tuyệt đối của mọi chất đều lớn hơn 1.
Hệ thức liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối:
Nếu đặt i = i1 và r = i2 ,ĐL khúc xạ có thể viết dưới dạng đối xứng:
n1sini1 = n2sini2
O
O’
A
B
E
4. ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG QUA MẶT PHÂN CÁCH HAI MÔI TRƯỜNG
Ảnh của một điểm sáng O ở đáy một cốc nước
S
I
J
K
R
5. TÍNH THUẬN NGHỊCH TRONG SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
Đường truyền ánh sáng theo tính thuận nghịch
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)