Bài 25. Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

Chia sẻ bởi Mai Van Sy | Ngày 08/05/2019 | 60

Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

Bài 25. HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN
I. HỌC THUYẾT LAMARCK
Jean-Baptiste de Lamarck (1744-1829)
1809 công bố học thuyết tiến hóa đầu tiên.
I. HỌC THUYẾT LAMARCK
I. HỌC THUYẾT LAMARCK
I. HỌC THUYẾT LAMARCK
I. HỌC THUYẾT LAMARCK
I. HỌC THUYẾT TIẾN HÓA LAMAC

1. Sơ lược tiểu sử: Lamac (Jean-Baptiste de Lamrck), Nhà Sinh học người Pháp (1744-1829). Năm 1809 công bố học thuyết tiến hóa.
2. Nội dung:
MTS thay đổi nên SV phải chủ động thay đổi tập quán hoạt động của các cơ quan để thích nghi với ĐKS mới.
Những cơ quan nào hoạt động nhiều thì sẽ ngày một phát triển còn những cơ quan nào ít hoạt động hoặc không thì sẽ ngày một tiêu biến.
Những đặc điểm thích nghi được hình thành do sự thay đổi tập quán hoạt động của các cơ quan có thể DT được từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Sự thay đổi một cách chậm chạp và liên tục của MTS là nguyên nhân phát sinh các loài mới từ một loài tổ tiên ban đầu.
3. Hạn chế:
Lamac cho rằng TB có thể di truyền được.
Trong quá trình TH, SV chủ động biến đổi để thích nghi với MT, không có loài nào bị tiêu diệt mà chúng chỉ chuyển đổi từ loài này thành loài khác.
Không thấy được vai trò của CLTN.
II. HỌC THUYẾT DARWIN
Charles Darwin (12/2/1809 - 1882) nhà tự nhiên học người Anh
Năm 1859, đưa ra học thuyết toàn diện về nguồn gốc của loài do chọn lọc tự nhiên
Sự hình thành và giữ lại các đặc điểm thích nghi của sinh vật

 Sinh vật thích nghi hơn với điều kiện môi trường sống
II. HỌC THUYẾT DARWIN
II. HỌC THUYẾT DARWIN
Hành trình vòng quanh thế giới của Darwin

Đác-Uyn là người quan sát tinh tế cả với đối tượng hoang dại lẫn vật nuôi, cây trồng (vd: chim, côn trùng...)
Kích thước, hình dạng mỏ chim phù hợp với dạng thức ăn của chúng
Dacyun là người quan sát rất tinh tế
II. HỌC THUYẾT DARWIN
Darwin là người quan sát rất tinh tế
II. HỌC THUYẾT TIẾN HÓA ĐACUYN

a. Sơ lược tiểu sử: Đacuyn (Charles Darwin),1809-1882. Năm 1859, Đacuyn công bố công trình “Nguồn gốc các loài” giải thích sự hình thành các loài từ một tổ tiên chung bằng cơ chể CLTN.
b. Biến dị:
Các cá thể của cùng một bố mẹ mặc dù giống bố mẹ nhưng chúng vẫn khác biệt về nhiều đặc điểm (biến dị cá thể), các biến dị này được di truyền lại cho các thế hệ sau.

c. Chọn lọc tự nhiên(CLTN):
Trong tự nhiên các cá thể sinh vật luôn phải đấu tranh với nhau để giành quyền sinh tồn (đấu tranh sinh tồn), trong quá trình này những cá thể sinh vật nào có biến dị di truyền giúp chúng thích nghi tốt hơn sẽ có khả năng sống sót và khả năng sinh sản thì sẽ để lại nhiều con cháu cho quần thể. Theo thời gian, số lượng các thể có các biến dị thích nghi sẽ ngày một tăng và số lượng cá thể có các biến dị không thích nghi sẽ ngày một giảm.
Với cơ chế tiến hóa là CLTN, Đacuyn đã giải thích được sự thống nhất, sự đa dạng của các loài sinh vật trên trái đất.
d. Chọn lọc nhân tạo(CLNT):
Trong quá chăn nuôi- trồng trọt, con người chủ động chọn ra những cá thể có các biến dị mà mình mong muốn, cho chúng giao phối với nhau để tạo nên giống mới và loại đi những cá thể có các biến dị không mong muốn. Qua hằng nghìn năm chọn lọc, con người đã tạo ra rất nhiều loài vật nuôi-cây trồng từ một số ít loài hoang dại ban đầu.
4./ Nguồn gốc các loài:
Các loài trên trái đất đều được tiến hoá từ một tổ tiên chung.
* Ý nghĩa của học thuyết Đacuyn.
- Nêu lên được nguồn gốc các loài.
- Giải thích được sự thích nghi của sinh vật và đa dạng của sinh giới.
- Các quá trình chọn lọc luôn tác động lên SV làm phân hoá khả năng sống sót và sinh sản của chúng qua đó tác động lên quần thể.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Mai Van Sy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)