Bài 25. Cô Tô
Chia sẻ bởi Hồng Nhung |
Ngày 21/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Cô Tô thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Đọc thuộc bài thơ Lượm
Câu 2: Nêu nội dung và ý nghĩa của bài Lượm
Bài 25 - Tiết 107+108
Cô Tô
( Nguyễn Tuân)
Giáo án điện tử
I. Tìm hiểu chung
1. Tác phẩm
- Kí là "một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể - chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tuỳ bút,..." (Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi: Từ điển thuật ngữ văn học, sđd).
Các bài học: Cô Tô (của Nguyễn Tuân), Cây tre Việt Nam (của Thép Mới), Lòng yêu nước(của I.Ê-ren-bua), Lao xao (của Duy Khán) thuộc thể loại kí.
2. Tác giả
- Tuân bắt đầu viết văn và làm báo, chủ yếu đăng trên các báo, tạp chí: TrungNhà văn Nguyễn Tuân (còn có các bút danh khác: Ngột Lôi Quất, Thanh Hà, Nhất Lang, Tuân, Ân Ngũ Tuyên, Tuấn Thừa Sắc) sinh ngày 10 tháng 7 năm 1910 tại Hà Nội. Quê quán: làng Mọc, thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục (nay là phường Nhân Chính), quận Thanh Xuân, Hà Nội; mất ngày 28 tháng 7 năm 1987 tại Hà Nội; Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam (1957).
- Thời thanh, thiếu niên, Nguyễn Tuân theo gia đình làm ăn sinh sống ở nhiều nơi, đặc biệt ở các tỉnh miền Trung: Khánh Hoà, Phú Yên, Hội An, Đà Nẵng, Huế, Hà Tĩnh và Thanh Hoá. Ông học đến bậc trung học ở thành phố Nam Định. Năm 1929, do tham gia phong trào bãi khoá, bị đuổi học và sau đó, do phản đối chế độ thuộc địa, ông đã hai lần bị bắt, bị tù (một lần tại Băng Cốc - Thái Lan và bị giam tại Thanh Hoá (1930) và lần thứ hai bị bắt tại Hà Nội, giam tại Nam Định (1941).
- Từ những năm 30 của thế kỉ XX, Nguyễn Bắc tân văn, Đông Tây, An Nam tạp chí, Tao đàn, Hà Nội tân văn, Thanh nghị, Tiểu thuyết thứ bảy. Từ 1937, ông chuyên sống bằng nghề viết văn và nổi tiếng từ 1938, 1939 với Một chuyến đi, Vang bóng một thời,...
- Sau Cách mạng, năm 1946, Nguyễn Tuân cùng với đoàn văn nghệ sĩ vào công tác tại Khu Năm (Trung Bộ). Năm 1947, ông phụ trách một đoàn kịch lưu động. Từ năm 1948 đến 1996, ông giữ trách nhiệm Tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam. Thời gian này, ông đã tham gia nhiều chiến dịch và về các vùng sau lưng địch để sáng tác. Sau 1954, Nguyễn Tuân sống và hoạt động văn nghệ ở Hà Nội. Từ năm 1958, ông là Uỷ viên Ban chấp hành Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam và là Uỷ viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khoá I và II).
- Những tác phẩm đã xuất bản: Ngọn đèn dầu lạc (phóng sự, 1939); Vang bóng một thời (truyện ngắn, 1940); Chiếc lư đồng mắt cua (tùy bút, 1941); Tóc chị Hoài (tuỳ bút, 1943); Tuỳ bút II (tuỳ bút, 1943); Nguyễn (truyện ngắn, 1945); Chùa Đàn (truyện, 1946); Đường vui (tuỳ bút, 1949); Tình chiến dịch (bút kí, 1950); Thắng càn (truyện, 1953); Chú Giao làng Seo (truyện thiếu nhi, 1953); Đi thăm Trung Hoa (bút kí, 1956); Tuỳ bút kháng chiến(tuỳ bút, 1955); Tùy bút kháng chiến và hoà bình (tuỳ bút, 1956); Truyện một cái thuyền đất (truyện thiếu nhi, 1958); Sông Đà (tuỳ bút, 1960); Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (tuỳ bút, 1972); Tuyển tập Nguyễn Tuân (tập I: 1981, tập II: 1982).
- Ngoài ra, Nguyễn Tuân còn viết tiểu luận phê bình văn học và dịch giới thiệu văn học. Nhà văn đã được nhận: Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I, năm 1996).
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
Hình ảnh: bầu trời, nước biển, cây cối, bãi cát.
Hình ảnh đặc trưng tiểu biểu của cảnh đảo
Màu sắc: trong sáng, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn.
+) Sử dụng nhiều tính từ
Gợi tả màu sắc vừa tinh tế vừa gợi cảm
+) Từ láy so sánh ẩn dụ
Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả.
Khung cảnh Cô Tô mang vẻ đẹp trong sáng tinh khôi tràn đầy sức sống.
*) Tình cảm chân thành của Nguyễn Tuân: Yêu mến, chân thành.
Khung cảnh của đảo Cô Tô sau trận bão được nhà văn miêu tả như thế nào? Tìm những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc?
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
+ Quả trứng hồng hào
- Điểm nhìn:
Từ trên những hòn đá đầu sư, sát mép nước
- Trước khi mặt trời mọc:
chân trời ngấn bể sach như tấm kính
- Lúc mặt trời mọc:
+ chân trời màu ngọc trai
=>NT : tính từ gợi tả:
=>Cảnh mặt trời mọc là một bức tranh tuyệt đẹp, rực rỡ, tráng lệ
Hình ảnh so sánh:
+ Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn
+ Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng
+ Y như một mâm lễ tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.
=>Tài năng quan sat miêu tả, sử dụng ngôn ngữ hết sức chính xác, tinh tế độc đáo của tác giả.
Cảnh sinh hoạt trên đảo
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô
- Cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân:
=> Gợi lên cảnh sinh hoạt khẩn trương, tấp nập, đầm ấm, thanh bình, dân dã của những người dân trên đảo “ nó mát nhẹ đậm đà hơn mọi cái chợ trong đất liền
+ Bao nhiêu thuyền tập trung chờ lấy nước ngọt ra khơi
+Vợ chồng anh hùng lao động Châu Hòa Mãn: chồng-gánh nước; vợ- dịu dàng địu con
+ Rất đông người: tắm, múc, gánh nước
- Địa điểm:
Quanh cái giếng nước ngọt ở ria đảo
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô
III. Tổng Kết
1. Nội dung
- Cảnh thiên nhiên, sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô
2. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ điêu luyện, miêu tả tinh tế, chính xác và giàu hình ảnh cảm xúc.
3. Ý nghĩa
- Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đát quê hương
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học thuộc ghi nhớ
- Học các nội dung của văn bản
- Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về đảo Cô Tô
- Chuẩn bị: Viết bài tập làm văn tả người
Câu 1: Đọc thuộc bài thơ Lượm
Câu 2: Nêu nội dung và ý nghĩa của bài Lượm
Bài 25 - Tiết 107+108
Cô Tô
( Nguyễn Tuân)
Giáo án điện tử
I. Tìm hiểu chung
1. Tác phẩm
- Kí là "một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể - chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tuỳ bút,..." (Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi: Từ điển thuật ngữ văn học, sđd).
Các bài học: Cô Tô (của Nguyễn Tuân), Cây tre Việt Nam (của Thép Mới), Lòng yêu nước(của I.Ê-ren-bua), Lao xao (của Duy Khán) thuộc thể loại kí.
2. Tác giả
- Tuân bắt đầu viết văn và làm báo, chủ yếu đăng trên các báo, tạp chí: TrungNhà văn Nguyễn Tuân (còn có các bút danh khác: Ngột Lôi Quất, Thanh Hà, Nhất Lang, Tuân, Ân Ngũ Tuyên, Tuấn Thừa Sắc) sinh ngày 10 tháng 7 năm 1910 tại Hà Nội. Quê quán: làng Mọc, thôn Thượng Đình, xã Nhân Mục (nay là phường Nhân Chính), quận Thanh Xuân, Hà Nội; mất ngày 28 tháng 7 năm 1987 tại Hà Nội; Hội viên sáng lập Hội Nhà văn Việt Nam (1957).
- Thời thanh, thiếu niên, Nguyễn Tuân theo gia đình làm ăn sinh sống ở nhiều nơi, đặc biệt ở các tỉnh miền Trung: Khánh Hoà, Phú Yên, Hội An, Đà Nẵng, Huế, Hà Tĩnh và Thanh Hoá. Ông học đến bậc trung học ở thành phố Nam Định. Năm 1929, do tham gia phong trào bãi khoá, bị đuổi học và sau đó, do phản đối chế độ thuộc địa, ông đã hai lần bị bắt, bị tù (một lần tại Băng Cốc - Thái Lan và bị giam tại Thanh Hoá (1930) và lần thứ hai bị bắt tại Hà Nội, giam tại Nam Định (1941).
- Từ những năm 30 của thế kỉ XX, Nguyễn Bắc tân văn, Đông Tây, An Nam tạp chí, Tao đàn, Hà Nội tân văn, Thanh nghị, Tiểu thuyết thứ bảy. Từ 1937, ông chuyên sống bằng nghề viết văn và nổi tiếng từ 1938, 1939 với Một chuyến đi, Vang bóng một thời,...
- Sau Cách mạng, năm 1946, Nguyễn Tuân cùng với đoàn văn nghệ sĩ vào công tác tại Khu Năm (Trung Bộ). Năm 1947, ông phụ trách một đoàn kịch lưu động. Từ năm 1948 đến 1996, ông giữ trách nhiệm Tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam. Thời gian này, ông đã tham gia nhiều chiến dịch và về các vùng sau lưng địch để sáng tác. Sau 1954, Nguyễn Tuân sống và hoạt động văn nghệ ở Hà Nội. Từ năm 1958, ông là Uỷ viên Ban chấp hành Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam và là Uỷ viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khoá I và II).
- Những tác phẩm đã xuất bản: Ngọn đèn dầu lạc (phóng sự, 1939); Vang bóng một thời (truyện ngắn, 1940); Chiếc lư đồng mắt cua (tùy bút, 1941); Tóc chị Hoài (tuỳ bút, 1943); Tuỳ bút II (tuỳ bút, 1943); Nguyễn (truyện ngắn, 1945); Chùa Đàn (truyện, 1946); Đường vui (tuỳ bút, 1949); Tình chiến dịch (bút kí, 1950); Thắng càn (truyện, 1953); Chú Giao làng Seo (truyện thiếu nhi, 1953); Đi thăm Trung Hoa (bút kí, 1956); Tuỳ bút kháng chiến(tuỳ bút, 1955); Tùy bút kháng chiến và hoà bình (tuỳ bút, 1956); Truyện một cái thuyền đất (truyện thiếu nhi, 1958); Sông Đà (tuỳ bút, 1960); Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (tuỳ bút, 1972); Tuyển tập Nguyễn Tuân (tập I: 1981, tập II: 1982).
- Ngoài ra, Nguyễn Tuân còn viết tiểu luận phê bình văn học và dịch giới thiệu văn học. Nhà văn đã được nhận: Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I, năm 1996).
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
Hình ảnh: bầu trời, nước biển, cây cối, bãi cát.
Hình ảnh đặc trưng tiểu biểu của cảnh đảo
Màu sắc: trong sáng, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn.
+) Sử dụng nhiều tính từ
Gợi tả màu sắc vừa tinh tế vừa gợi cảm
+) Từ láy so sánh ẩn dụ
Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả.
Khung cảnh Cô Tô mang vẻ đẹp trong sáng tinh khôi tràn đầy sức sống.
*) Tình cảm chân thành của Nguyễn Tuân: Yêu mến, chân thành.
Khung cảnh của đảo Cô Tô sau trận bão được nhà văn miêu tả như thế nào? Tìm những từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc?
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
+ Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn.
+ Quả trứng hồng hào
- Điểm nhìn:
Từ trên những hòn đá đầu sư, sát mép nước
- Trước khi mặt trời mọc:
chân trời ngấn bể sach như tấm kính
- Lúc mặt trời mọc:
+ chân trời màu ngọc trai
=>NT : tính từ gợi tả:
=>Cảnh mặt trời mọc là một bức tranh tuyệt đẹp, rực rỡ, tráng lệ
Hình ảnh so sánh:
+ Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn
+ Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng
+ Y như một mâm lễ tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.
=>Tài năng quan sat miêu tả, sử dụng ngôn ngữ hết sức chính xác, tinh tế độc đáo của tác giả.
Cảnh sinh hoạt trên đảo
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô
- Cái giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân:
=> Gợi lên cảnh sinh hoạt khẩn trương, tấp nập, đầm ấm, thanh bình, dân dã của những người dân trên đảo “ nó mát nhẹ đậm đà hơn mọi cái chợ trong đất liền
+ Bao nhiêu thuyền tập trung chờ lấy nước ngọt ra khơi
+Vợ chồng anh hùng lao động Châu Hòa Mãn: chồng-gánh nước; vợ- dịu dàng địu con
+ Rất đông người: tắm, múc, gánh nước
- Địa điểm:
Quanh cái giếng nước ngọt ở ria đảo
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Cảnh đẹp của Cô Tô sau trận bão
2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô
3. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô
III. Tổng Kết
1. Nội dung
- Cảnh thiên nhiên, sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô trong sáng và tươi đẹp. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô
2. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ điêu luyện, miêu tả tinh tế, chính xác và giàu hình ảnh cảm xúc.
3. Ý nghĩa
- Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đát quê hương
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học thuộc ghi nhớ
- Học các nội dung của văn bản
- Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về đảo Cô Tô
- Chuẩn bị: Viết bài tập làm văn tả người
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồng Nhung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)