Bài 25. Các phương pháp nhân giống vật nuôi và thủy sản
Chia sẻ bởi Lê Hửu Tài |
Ngày 11/05/2019 |
50
Chia sẻ tài liệu: Bài 25. Các phương pháp nhân giống vật nuôi và thủy sản thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
Bài 25
Các phương pháp nhân giống
vật nuôi và thủy sản
I – NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
II – LAI GIỐNG
Mục đích của bài học :
_ Hiểu khái niệm và mục đích của nhân giống thuần chủng.
_ Hiểu khái niệm, mục đích của lai giống và biết được một số phương pháp lai thường sử dụng trong chăn nuối và thủy sản
I – NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
Khái niệm:
Nhân giống thuần chủng là gì?
Theo dõi ví dụ sau đây:
X
Lợn(heo) đực
Móng Cái
Lợn nái
Móng Cái
X
X
Lợn nái
Móng Cái
Thế hệ con đều là lợn Móng Cái.
Nhân giống thuần chủng là phương pháp cho ghép đôi giao phối giữa 2 cá thể đực và cái cùng giống để có được đời con mang hoàn toàn các đặc điểm di truyền của giống đó .
Ví dụ: Giống nội: Lợn Ỉ × Lợn Ỉ, Gà Ri × Gà Ri, Bò Vàng × Bò Vàng…
Giống ngoại nhập: Lợn Yorkshire × Lợn Yorkshire,
Gà Tam Hoàng × Gà Tam Hoàng,
Bò Hà Lan × Bò Hà Lan.
2. Mục đích
NHÂN GIỐNG
THUẦN CHỦNG
Phát triển về số lượng:
Tạo nguồn nguyên liệu chọn,
tạo giống phong phú,
nhất là đối với giông ngoại nhập
Duy trì, cũng cố, nâng cao
chất lượng của giống
Sơ đồ mục đích của nhân giống thuần chủng
II – LAI GIỐNG
Khái niệm
Lai giống là gì ?
Ví dụ:
X
Giống lợn
A
X
Giống lợn
B
F1
(A x B)
P: Landrace(LR) × Móng Cái(MC)
F1:50% kiểu gen(LR) : 50% kiểu gen(MC)
P: AABBCC × aabbcc
F1: AaBbCc
Lai giống là phương pháp cho ghép đôi bố mẹ khác giống nhằm tạo ra con lai mang những đặc tính di truyền mới tốt hơn bố mẹ.
2.Mục đích
Sử dụng ưu thế lai ở đời con: sức sống và sức sản xuất cao.
Làm thay đổi đặc tính di truyền của giống hiện có.
Tạo ra giống mới
3. Một số phương pháp lai
Ví dụ:
Lai kinh tế
X
Lợn móng cái
Lợn đại bạch
F1
-Nặng 1 tạ sau 10 tháng tuổi
-Tỷ lệ nạc trên 40%
Bò đực
Hà Lan
Bò cái
Lai Sin
X
F1
-Năng suất sữa 305 ngày, đạt 2900Kg.
3,6% mỡ sữa và 3,3% protein sữa
Lai kinh tế là phương pháp cho lai hai cá thể khác giống để con lai có sức sản xuất cao hơn bố mẹ
Có 2 loại lai kinh tế:
Lai kinh tế đơn giản:
Sơ đồ lai kinh tế đơn giản
Lai kinh tế phức tạp:
Sơ đồ lai kinh tế phức tạp
Một công thứ lai kinh tế phức tạp
(bốn giống lợn ngoại)
b) Lai gây thành (lai tổ hợp)
Quan sát sơ đồ sau đây
Cá đực:
Chép trắng Việt Nam
Cá cái:
Chép Hung-ga-ri
Cá chép lai F1:
(½ V, ½ H)
Cá cái:
Chép vàng in-đô-nê-xi-a
Cá chép lai 3 giống
(¼ V, ¼ H, 2/4 I)
Giống cá chép V1
(lớn nhanh, thịt ngon,
khả năng kháng bệnh
tốtcó thể đẻ nhân tạo)
x
x
Chọn lọc
Nhân giống thuần chủng,
nhiều thế hệ
Khái niệm: Lai gây thành là phương pháp lai hai hay nhiều giống, sau đó chọn lọc các đời lai tốt để nhân lên tạo thành giống mới.
Ưu điểm:
- Nâng cao được sức sống của phẩm giống tham gia
- Có thể khắc phục tương đối hiện tượng các giống ngoại thuần chủng không nhập vào Việt Nam được do không thích nghi.
- Khắc phục các bất cập như:khó sinh sản, khó nuôi…
Nhược điểm: Khó làm, thời gian dài
Kết Thúc Bài Giảng
Các phương pháp nhân giống
vật nuôi và thủy sản
I – NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
II – LAI GIỐNG
Mục đích của bài học :
_ Hiểu khái niệm và mục đích của nhân giống thuần chủng.
_ Hiểu khái niệm, mục đích của lai giống và biết được một số phương pháp lai thường sử dụng trong chăn nuối và thủy sản
I – NHÂN GIỐNG THUẦN CHỦNG
Khái niệm:
Nhân giống thuần chủng là gì?
Theo dõi ví dụ sau đây:
X
Lợn(heo) đực
Móng Cái
Lợn nái
Móng Cái
X
X
Lợn nái
Móng Cái
Thế hệ con đều là lợn Móng Cái.
Nhân giống thuần chủng là phương pháp cho ghép đôi giao phối giữa 2 cá thể đực và cái cùng giống để có được đời con mang hoàn toàn các đặc điểm di truyền của giống đó .
Ví dụ: Giống nội: Lợn Ỉ × Lợn Ỉ, Gà Ri × Gà Ri, Bò Vàng × Bò Vàng…
Giống ngoại nhập: Lợn Yorkshire × Lợn Yorkshire,
Gà Tam Hoàng × Gà Tam Hoàng,
Bò Hà Lan × Bò Hà Lan.
2. Mục đích
NHÂN GIỐNG
THUẦN CHỦNG
Phát triển về số lượng:
Tạo nguồn nguyên liệu chọn,
tạo giống phong phú,
nhất là đối với giông ngoại nhập
Duy trì, cũng cố, nâng cao
chất lượng của giống
Sơ đồ mục đích của nhân giống thuần chủng
II – LAI GIỐNG
Khái niệm
Lai giống là gì ?
Ví dụ:
X
Giống lợn
A
X
Giống lợn
B
F1
(A x B)
P: Landrace(LR) × Móng Cái(MC)
F1:50% kiểu gen(LR) : 50% kiểu gen(MC)
P: AABBCC × aabbcc
F1: AaBbCc
Lai giống là phương pháp cho ghép đôi bố mẹ khác giống nhằm tạo ra con lai mang những đặc tính di truyền mới tốt hơn bố mẹ.
2.Mục đích
Sử dụng ưu thế lai ở đời con: sức sống và sức sản xuất cao.
Làm thay đổi đặc tính di truyền của giống hiện có.
Tạo ra giống mới
3. Một số phương pháp lai
Ví dụ:
Lai kinh tế
X
Lợn móng cái
Lợn đại bạch
F1
-Nặng 1 tạ sau 10 tháng tuổi
-Tỷ lệ nạc trên 40%
Bò đực
Hà Lan
Bò cái
Lai Sin
X
F1
-Năng suất sữa 305 ngày, đạt 2900Kg.
3,6% mỡ sữa và 3,3% protein sữa
Lai kinh tế là phương pháp cho lai hai cá thể khác giống để con lai có sức sản xuất cao hơn bố mẹ
Có 2 loại lai kinh tế:
Lai kinh tế đơn giản:
Sơ đồ lai kinh tế đơn giản
Lai kinh tế phức tạp:
Sơ đồ lai kinh tế phức tạp
Một công thứ lai kinh tế phức tạp
(bốn giống lợn ngoại)
b) Lai gây thành (lai tổ hợp)
Quan sát sơ đồ sau đây
Cá đực:
Chép trắng Việt Nam
Cá cái:
Chép Hung-ga-ri
Cá chép lai F1:
(½ V, ½ H)
Cá cái:
Chép vàng in-đô-nê-xi-a
Cá chép lai 3 giống
(¼ V, ¼ H, 2/4 I)
Giống cá chép V1
(lớn nhanh, thịt ngon,
khả năng kháng bệnh
tốtcó thể đẻ nhân tạo)
x
x
Chọn lọc
Nhân giống thuần chủng,
nhiều thế hệ
Khái niệm: Lai gây thành là phương pháp lai hai hay nhiều giống, sau đó chọn lọc các đời lai tốt để nhân lên tạo thành giống mới.
Ưu điểm:
- Nâng cao được sức sống của phẩm giống tham gia
- Có thể khắc phục tương đối hiện tượng các giống ngoại thuần chủng không nhập vào Việt Nam được do không thích nghi.
- Khắc phục các bất cập như:khó sinh sản, khó nuôi…
Nhược điểm: Khó làm, thời gian dài
Kết Thúc Bài Giảng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hửu Tài
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)