Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi

Chia sẻ bởi Trần Hồng Phượng | Ngày 11/05/2019 | 77

Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi thuộc Công nghệ 10

Nội dung tài liệu:

BÀI THU HOẠCH MÔN CÔNG NGHỆ
BÀI 24

THỰC HÀNH

QUAN SÁT,NHẬN DẠNG NGOẠI
HÌNH GIỐNG VẬT NUÔI

BÀI 24

THỰC HÀNH

QUAN SÁT,NHẬN DẠNG NGOẠI HÌNH GIỐNG VẬT NUÔI
CÁC GIỐNG LỢN TRONG CHĂN NUÔI
Landrace

Giống heo vừa sản xuất nạc vừa để nái.  Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.  

Nguồn gốc: Đan Mạch. Hiện có nhiều giống: Landrace Mỹ, Anh, Pháp, Canada…
Ngoại hình: lông trắng, tai xụ, mông đùi to. Nọc nái trưởng thành thể trọng 300-420 kg. Nhiều hơn giống heo khác 1-2 đôi xương sườn nên thân rất dài.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Số con đẻ trung bình 10-12/ổ.
Nái nuôi con, tiết sữa tốt.
Thịt ngon, mềm, sớ cơ ít dai.
Kháng bệnh tốt.
Chịu nóng tốt.
Kém thích nghi trong điều kiện thờI tiết nóng, nước chua phèn, mặn.
Đây là giống heo vừa sản xuất nạc vừa để nái. Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.
Hampshire

Giống lợn có nguồn gốc từ miền Nam nước Anh (1893).
- Lợn Hampshire có màu lông đen với một vành trắng ở một phần tư thân phía trước. Đây là một đặc điểm đặc trưng của giống lợn này.
- Lợn có tai thẳng, đầu to vừa phải, mõm thẳng, chân khỏe và chắc chắn, lưng hơi cong.
- Lợn Hampshire là giống lợn hướng nạc, có khả năng tăng khối lượng nhanh và khả năng chuyển hóa thức ăn tốt. Lợn Hampshire có khả năng tăng khối lượng 750g/con/ngày.
- Lợn có khả năng sinh sản tương đối tốt, khả năng nuôi con khéo, có thể đẻ từ 10 – 12 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống cao.


Lợn Duroc
Nguồn gốc: Mỹ. phổ biến khắp thế giới.
Ngoại hình: lông đỏ nâu, bốn móng đen tuyền. Gốc tai đứng, rìa tai xụ
.Thân  trung bình. Chân to chắc chắn. Heo trưởng thành 300-450 kg.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Số con đẻ trung bình 8-9 /ổ.
Nạc có sớ cơ dai, ít vân mỡ nên không ngon lắm.
Nái nuôi con, tiết sữa kém.
Nhu cầu dinh dưỡng cao.
Chịu nóng tốt.
Kháng bệnh kém. Đòi hỏi chăm sóc chu đáo.
Đây là giống chuyên tạo nạc, dùng trong công thức lai kinh tế, tạo con lai bán thịt, thường sử dụng trong các trang trại có nhu cầu cao về tỷ lệ nạc. Hạn chế giữ nái nếu không rành công tác giống.
Berkshire
Berkshire chủ yếu được nuôi ở vùng Đông Nam nước Anh. Trước năm 1970, giống heo Berkshire được nuôi khá phổ biến ở châu Âu và một số nước châu Á và Phi.
Đặc điểm ngoại hình
     Berkshire toàn thân có màu đen, có sáu điểm trắng ở  trán, bốn chân và đuôi. Thân dài, rộng, đầu ngắn, mặt hơi cong, tai nhỏ hơi hướng về phía trước, cổ ngắn, ngực sâu rộng, xương sườn nở, bốn chân thẳng vững chắc, lông mượt, tính tình hiền, thể chất khỏe, thành thục sớm.
* Sinh trưởng phát dục: Trọng lượng sơ sinh trung bình 1,1 - 1,2kg; trọng lượng cai sữa trung bình 12 - 15kg. heo trưởng thành có thể nặng tới 270 - 300kg.
* Khả năng sinh sản: heo Berkshire đẻ ít con, trung bình 7 - 8 con /lứa. heo này được nhập vào nước ta năm 1959. Khả năng thích nghi của chúng khá tốt song khả năng sản xuất, khả năng lai tạo với các giống heo nội của ta kém hơn các giống heo khác nên nó bị đào thải vào những năm 1970. 
Hướng sử dụng: Sau thập niên 70, giống heo này không được lựa chọn ở nhiều nước và dần dần không sử dụng. Hiện nay, ở Anh đang nuôi dưới dạng bảo tồn. Ở nước ta, giống heo Berkshire nhập vào nuôi từ những năm 1920 đã tạo ra giống heo Ba Xuyên ngày nay ở Nam Bộ
Lợn Mường Khương
Nguồn gốc: Vùng Mường Khương, Bát sát, tỉnh Lào Cai.
Đặc điểm: Long đen tuyền, có đốm trắng ở trán. Tầm vóc trung bình, mình lép. Bốn chân và khấu đuôi to, tai to hơi cúp chĩa ra trước.
*Chỉ tiêu năng suất:
- Số con đẻ ra trên một lứa từ 9-10con.
- Số con cai sữa trên một lứa từ 8-9 con.
- Khối lượng lợn cai sữa ở 40 ngày tuổi đạt tù 7-8kg/con.
*Ưu điểm: Nuôi con khéo, dễ nuôi và lớn nhanh hơn một số giống nội khác.
*Nhượt điểm: Số con đẻ ra không cao, mở nhiều, tỷ lệ nạc chỉ đạt 42-45%.
*Hướng sử dụng: Dùng làm nái nền, cho lai với lợn đực ngoại để tạo ra lợn lai nuôi thịt theo hướng nâng cao tỷ lệ nạc.
Lợn Móng Cái
Nguồn gốc: Vùng Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.
Đặc điểm: Đầu đen, giữa trán có đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi. Mõm trắng, bụng và 4 chân trắng, có dải trắng vắt qua vai hình yên ngựa.
Chỉ tiêu năng suất:
- Số con đẻ ra trên một lứa từ 10-13 con.
- Số con cai sữa trên một lứa từ 9-11 con
- Khối lượng lợn cai sữa ở 40 ngày tuổi đạt từ 5-6 kg/con.
*Ưu điểm: mắn đẻ, nuôi con khéo, phàm ăn, sức chống bệnh tốt.
Và có khả năng thích nghi ở nhiều vùng sinh thái khác nhau.
*Nhượt điểm: Lớn chậm, tốn nhiều thức ăn cho 1kg tăng trọng, tỷ lệ nạc thấp và chỉ đạt 36-38%.
*Hướng dẫn sử dụng: Dùng để nuôi sinh sản, nhân thuần chủng (đực Móng cái x nái Móng Cái). Nhiều vùng đang sử dụng lợn Móng Cái làm nái nền cho phối với lợn đực giống ngoại để sản xuất lợn thịt hoặc lợn hoặc lợn nái lai F1 theo hướng nâng cao chất lượng thịt và tỷ lệ nạc.
Lợn sóc
Lợn thuộc nhiêu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Hồng Phượng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)