Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi
Chia sẻ bởi Nguyễn Thu Thảo |
Ngày 11/05/2019 |
52
Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
Thực hành:
Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi
Danh sách nhóm :
Nguyễn Thu Hà
Hà Việt Tiến
Đoàn Duy Tùng
Vũ Tuấn Anh
Nguyễn Phương Thuý
Nguyễn Thu Thảo
I-Chuẩn bị
1. Chuẩn bị ít nhất hai giống vật nuôi khác nhau của cùng một loài trong số các vật nuôi phổ biến trong nước và ngoài nước. Ví dụ: Lợn Móng Cái và Yooc sai, bò Vàng và bò Lai sin ...... Nếu không có vật nuôi thật thì sử dụng tranh ảnh , hoặc băng hình .
2. Tư liệu về khả năng sản xuất , hình thức nuôi dưỡng của các giống
II- Quy tr×nh thùc hµnh
1. Quan sát trên con vật hoặc thật hoặc hình ảnh một số giống vật
nuôi về các chỉ tiêu sau :
Các đặc điểm ngoại hình đặc trưng dễ nhận biết nhất của giống (để phân biệt được với các giống khác) màu sắc lông , da của giống , cổ , sừng , yếm ... ( đối với trâu ,bò ) , tai , mõm , .... ( đối với lợn ) , mỏ , mào, chân ... ( đối với gà, vịt , ngan , ngỗng )
Hình dáng tổng thể và chi tiết các bộ phận có liên quan đến sức sản xuất của con vật ( tầm vóc , thể hình , cơ bắp , bầu vú ... ) để dự đoán hướng sản xuất của nó .
Một số giống vật nuôi điển hình ở
nước ta
Bò Hà Lan
Bò Lai Sin
Bò Vàng Việt Nam
Gà Ri
Gà Tàu Vàng
Gà Tam Hoàng
Gà Lương Phượng
Vịt Cỏ
Vịt Bầu
Vịt Kaki
Lợn Móng Cái
Lợn Ba Xuyên
Lợn Yoóc-sai
Lợn Lan-đơ- rat
Bò Hà Lan
Bò nhập nội (Hà Lan)
Màu sắc: trắng lang đen- Tầm vóc lớn, dáng thanh, hỡnh nêm- Bầu vú phát triển- Sinh sản tốt, tính hiền lành
Lấy sữa
Bò Lai Sin
Giống nội nhập (tỉnh Sind – Pakistan)
Tầm vóc to khỏe, màu hung, vai u, sức chịu đựng tốt phù hợp với khí hậu VN
Thịt, sữa (ít nhưng lượng chất khô cao, giá trị dinh dưỡng cao) và cày kéo
Bò Vàng
Giống nội (Việt Nam)
Đa số có sắc lông màu vàng ở vùng bụng, yếm, bên trong đùi màu vàng nhạt, da mỏng, lông mịn, tầm vóc nhỏ bé. Kết cấu thân hình cân đối, thường con cái trước thấp hậu cao, con đực tiền cao hậu thấp. Đầu con cái thanh, con đực thô, sừng nhỏ, ngắn, trán phẳng hoặc hơi lõm, con đực mõm ngắn, con cái tương đối dài, mạch máu nổi rõ, mắt to nhanh nhẹn. Cổ bò cái thanh, cổ bò đực to, dày.Yếm kéo dài từ hầu đến vú, cổ có nhiều nếp nhăn nhỏ.
Được sử dụng chủ yếu cho cày kéo và cho thịt. Lấy da, sừng làm đồ tiêu dùng, mỹ nghệ xuất khẩu hoặc lấy phân bón cho cây trồng là tất yếu khi nuôi và khi giết bò lấy thịt.
Gà Ri
Giống nội (được chọn và thuần hoá từ gà rừng, nuôi khắp nơi trong nuớc)
Màu lông: Gà mái màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ cánh và chót đuôi. Gà trống lông sặc sỡ nhiều màu, phần lớn màu vàng đậm và đỏ tía ở cổ, đuôi, cánh và ngực, ở đuôi điểm xanh đen- Mào: có nhiều khía răng cưa
Lấy thịt, lấy trứng
Gà Tàu Vàng
Giống nội (Tập trung chủ yếu ở Long An, Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Dương
Lông vàng rơm, có đốm đen ở cổ, cánh và đuôi, chân màu vàng, da vàng, thịt trắng, mào phần lớn là màu đơn và ít mào nụ
Lấy thịt, lấy trứng
Gà Tam Hoàng
Giống nhập nội (Hồng Kông, nhập nội năm 1995)- Gà mái: Lông vàng đậm, chân vàng, da vàng, thân hình cân đối, mào cờ, nhiều khía răng cưa- Gà trống: lông vàng xen kẻ đỏ tía ở cổ và đuôi, mào cờ, nhiều khía răng cưa- Lấy trứng: 177 quả/con/năm- Lấy thịt: thịt thơm, ngon.
Gà Lương Phượng
Giống nhập nội (Quảng Tây, Trung Quốc)
Gà mái: Lông vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ cánh. Da, mỏ, chân vàng. Mào và tích tai phát triển, màu đỏ tơi- Gà trống: Lông sặc sỡ nhiều màu, sắc tía ở cổ, nâu cánh dán ở lng, nâu xanh đen ở đuôi. Da, mỏ chân vàng. Mào yếm và tích tai phát triển, màu đỏ tơi
Lấy thịt, lấy trứng
Vịt Cỏ
Giống nội (Việt Nam)
Đầu to, mắt sáng, mỏ dẹt dài và khỏ. Cổ thanh, mình thon, ngực lép. Vịt có nhiều nhóm màu lông khác nhau: sẻ sẫm, sẻ nhạt, xám hồng, xám đá, khoang trắng đen, đen tuyền
Lấy trứng: 180-220 quả/con /năm(Trứng nặng từ 60-65 g mỗi quả)
Vịt Bầu
Giống nội (Việt Nam)
Thân hình chữ nhật vững chắc- Đầu to, hơi dài, cổ ngắn, ngực sâu- Mỏ, chân, màng chân có nhiều màu, phổ biến nhất là màu vàng nhạt- Lông màu không thuần khiết, có nhiều nhóm màu khác nhau, phổ nhất là màu cà cuống, xám
Lấy trứng 150-160 quả/mái/năm- Lấy thịt
Vịt Ka Ki
- Giống nhập nội (Vương quốc Anh, nhập vào Việt Nam năm 1990 từ Thái Lan)
Tầm vóc nhỏ vừa phải, nhanh nhẹn, thân hình có dáng thẳng đứng, cân đối- Ngực sâu, rộng, phẳng hơi dốc về phía sau- Đuôi: ngắn nhỏ, hơi vênh lên- Màu lông: 3 nhóm: Nhóm lông trắng, nhóm lông xám, nhóm lông Khaki-
Lấy trứng: 250-300 quả/mái/năm( Khối lượng :65-75 g/quả)
Lợn Móng Cái
Giống nội (Huyện Móng Cái, Quảng Ninh)
Đầu đen, có đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi ở giữa trán- Mõm trắng, bụng và bốn chân trắng. Phần trắng này có nối với nhau bằng một vành trắng vắt qua vắt lại, làm cho phần đen còn lại trên lung và mông nh yên ngựa- Lưng võng, bụng sệ
Lấy thịt
Lợn Lan Đơ Rát
Giống nhập nội(Từ đan Mạch, có nguồn gốc lai tạo từ heo Youtland đức và Yorkshire)
Lông da màu trắng hơi vàng, tai to, cụp về phía truớc che lấp mặt Dài đòn, mông nở, mỡnh thon
Lấy thịt
Lợn Yóoc Sai
Giống nhập nội(Vùng Yorkshire ở Anh)
Dáng đi linh hoạt- Lông toàn thân màu trắng, có ánh vàng- Nuôi con khéo, chịu đựng kham khổ, thích nghi với khí hậu Việt Nam
Lấy thịt
Lợn Ba Xuyên (Heo Bông )
Giống Nội ( Xuất xứ từ vùng Vị Xuyên tỉnh Sóc Trăng )
Phần lớn lợn Ba Xuyên có cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xoè, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn.
Lấy thịt
Một số câu ca dao về cách chọn giống vật nuôi
Gà đen chân trắng mẹ mắng cũng mua
Gà trắng chân chì mua chi thứ ấy
Gà nâu chân thấp mình to
Đẻ nhiều trứng lớn con vừa khéo nuôi
Chẳng nên nuôi giống pha mùi
Đẻ không được mấy con nuôi vụng về
Nuôi gà phải chọn giống gà
Gà ri bé giống nhưng mà đẻ mau
Nhất to là giống gà nâu
Lông dày thịt béo về sau đẻ nhiều.
Chó khôn tứ túc huyền đề
Tai thì hơi cúp, đuôi thì hơi cong
Giống nào mõm nhọn đít vòng
Ăn càn, cắn bậy ấy không ra gì.
Tướng Trâu tốt
Sừng cánh ná, dạ bình vôi, mắt ốc nhồi.
Mồm gầu dai, tai lá mít, đít lồng bàn.
Đầu thanh, cao tiền, thấp hậu. Chẳng tậu thì sao?
Tướng trâu xấu:
- Xa sừng, mắt lại nhỏ con,
Vụng đàn, chậm đẽo ai còn nuôi chi!
- Chân to, bàn nặng kéo cày làm sao?
Lại thêm tiền thấp hậu cao
Đuôi chùng quá gối đi nào được đâu!
Nhìn dọc con trâu, phía đầu cao, phía đuôi thấp mới là trâu tốt. Còn trái lại là trâu xấu.
Hàm nghiến lưỡi đốm hoa cà
Vểnh sừng, tóc chóp cửa nhà không yên
Người nông dân xưa nay chỉ thích trâu đen:
Trâu trắng đi đâu mất mùa đấy
Trâu năm sáu tuổi còn nhanh
Bò năm sáu tuổi đã tranh cõi già
Đồng chiêm xin chớ nuôi bò
Mùa đông tháng giá bò dò làm sao?
Trâu hoa tai, bò gai sừng.
Trâu tóc chóp, bò mũ mấn.
Hình ảnh một số giống vật nuôi khác
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thu Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)