Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi
Chia sẻ bởi Lương Thị Lệ Trang |
Ngày 11/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
Bài thực hành 1
QUAN SÁT, NHẬN DẠNG NGOẠI HÌNH GIỐNG VẬT NUÔI
NHÓM 5
Trần Thị Dinh
Bùi Thị Ngọc Duyên
Lương Thị Lệ Trang
Nguyễn Thị Tuyết
Đào Thị Vân
Một số giống gà
- Nguồn gốc
Đặc điểm ngoại hình
Chỉ tiêu kinh tế
Một số giống lợn
Nguồn gốc
Đặc điểm ngoại hình
Chỉ tiêu kinh tế
Nguồn gốc
Phổ biến nhất ở miền Bắc, miền Trung (ở miền Nam ít hơn).
Xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
Từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đặc điểm ngoại hình
Gà có đặc điểm lông, da, chân màu vàng. Cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lưng phẳng, ngực nở, thịt ức nhiều, hai đùi phát triển.
Tầm vóc to, chân to, lưng rộng. Con trống có màu lông mận chín, thẫm đen, da đỏ, con mái có lông màu xám. Thân hình chắc khỏe, chậm chạp.
Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.
Chỉ tiêu kinh tế
- Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg.
- Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 - 5 tháng.
Trọng lượng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg.
- Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng.
- Gà nuôi đến 70 – 80 ngày tuổi đã có thể đạt trọng lượng 1,5 – 1,75 kg.
- Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,8 – 2,0 kg, gà trống: 2,2 – 2,8 kg.
Chỉ tiêu kinh tế
Sản lượng trứng
Sản lượng trứng bình thường (80 – 100 trứng/ năm). Gà chỉ đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng.
- Gà mái bắt đầu đẻ vào khoảng 125 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 135 quả/ năm.
- Sản lượng trứng thấp 40 – 50 quả / năm. Thời gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 6 - 8 tháng.
Một số đặc điểm khác
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5 – 3,5 kg.
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,5 – 3 kg.
Tỉ lệ ấp nở thấp, gà mái ấp trứng và nuôi con vụng
- Sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, cần cù, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chất trứng cao.
- Gà có thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăn thả ở Việt Nam cũng như nuôi công nghiệp và bán công nghiệp.
- Hướng sản xuất: kiêm dụng
- Hướng sản xuất: kiêm dụng
- Hướng sản xuất: kiêm dụng
Nguồn gốc
- Có nguồn gốc ở Yorkshire, Anh quốc, vì thế còn được gọi là lợn Yorkshire. Đầu tiên được công nhận vào năm 1868, giống lợn nuôi này là tổ tiên của lợn Yorkshire Mỹ (chỉ gọi là đơn giản là Yorkshire) tại Bắc Mỹ.
- Lợn Móng Cái có xuất xứ từ thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, hiện nay đã có mặt ở nhiều tỉnh phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên. Lợn Móng Cái gồm 2 dòng: xương to và xương nhỡ
Đặc điểm ngoại hình
Có lông trắng tuyền, tai đứng, trán rộng, ngực rộng, ngoại hình thể chất chắc chắn, nuôi con khéo, chịu được kham khổ, chất lượng thịt tốt, khả năng chống chịu stress cao.
Bốn chân chắc, khoẻ, thân hình vững chắc, nhìn ngang có hình chữ nhật, mình dài, mông vai nở, lưng thẳng, bụng thon
- Có đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tam giác kéo dài, có cổ khoang chia thân lợn ra làm hai phần.
- Lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi có hình yên ngựa.
- Đường ranh giới giữa khoang đen và trắng rộng 3-4 cm, trên có da đen, còn lông thì trắng.
Chỉ tiêu kinh tế
- Có 12 vú. Lợn đực nặng 250 - 320kg/con, lợn cái nặng 200 - 250kg/con.
- Khả năng sinh sản của lợn Móng Cái khá cao, từ 10-16 con/lứa, khối lượng lợn con sơ sinh 0.5-0.7 kg/con, tỷ lệ nạc 32-35%
- Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu phối giống lúc 8 tháng tuổi. Một năm đẻ 2,0-2,1 lứa, mỗi lứa để 10-13 con. Tỷ lệ nạc 52-55%
- Có hướng sản xuất chung là hướng mỡ, tầm vóc trung bình, có số vú từ 12 vú trở lên, thể chất yếu.
QUAN SÁT, NHẬN DẠNG NGOẠI HÌNH GIỐNG VẬT NUÔI
NHÓM 5
Trần Thị Dinh
Bùi Thị Ngọc Duyên
Lương Thị Lệ Trang
Nguyễn Thị Tuyết
Đào Thị Vân
Một số giống gà
- Nguồn gốc
Đặc điểm ngoại hình
Chỉ tiêu kinh tế
Một số giống lợn
Nguồn gốc
Đặc điểm ngoại hình
Chỉ tiêu kinh tế
Nguồn gốc
Phổ biến nhất ở miền Bắc, miền Trung (ở miền Nam ít hơn).
Xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
Từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đặc điểm ngoại hình
Gà có đặc điểm lông, da, chân màu vàng. Cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lưng phẳng, ngực nở, thịt ức nhiều, hai đùi phát triển.
Tầm vóc to, chân to, lưng rộng. Con trống có màu lông mận chín, thẫm đen, da đỏ, con mái có lông màu xám. Thân hình chắc khỏe, chậm chạp.
Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.
Chỉ tiêu kinh tế
- Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg.
- Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 - 5 tháng.
Trọng lượng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg.
- Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng.
- Gà nuôi đến 70 – 80 ngày tuổi đã có thể đạt trọng lượng 1,5 – 1,75 kg.
- Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,8 – 2,0 kg, gà trống: 2,2 – 2,8 kg.
Chỉ tiêu kinh tế
Sản lượng trứng
Sản lượng trứng bình thường (80 – 100 trứng/ năm). Gà chỉ đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng.
- Gà mái bắt đầu đẻ vào khoảng 125 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 135 quả/ năm.
- Sản lượng trứng thấp 40 – 50 quả / năm. Thời gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 6 - 8 tháng.
Một số đặc điểm khác
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5 – 3,5 kg.
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,5 – 3 kg.
Tỉ lệ ấp nở thấp, gà mái ấp trứng và nuôi con vụng
- Sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, cần cù, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chất trứng cao.
- Gà có thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăn thả ở Việt Nam cũng như nuôi công nghiệp và bán công nghiệp.
- Hướng sản xuất: kiêm dụng
- Hướng sản xuất: kiêm dụng
- Hướng sản xuất: kiêm dụng
Nguồn gốc
- Có nguồn gốc ở Yorkshire, Anh quốc, vì thế còn được gọi là lợn Yorkshire. Đầu tiên được công nhận vào năm 1868, giống lợn nuôi này là tổ tiên của lợn Yorkshire Mỹ (chỉ gọi là đơn giản là Yorkshire) tại Bắc Mỹ.
- Lợn Móng Cái có xuất xứ từ thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, hiện nay đã có mặt ở nhiều tỉnh phía Bắc và miền Trung, Tây Nguyên. Lợn Móng Cái gồm 2 dòng: xương to và xương nhỡ
Đặc điểm ngoại hình
Có lông trắng tuyền, tai đứng, trán rộng, ngực rộng, ngoại hình thể chất chắc chắn, nuôi con khéo, chịu được kham khổ, chất lượng thịt tốt, khả năng chống chịu stress cao.
Bốn chân chắc, khoẻ, thân hình vững chắc, nhìn ngang có hình chữ nhật, mình dài, mông vai nở, lưng thẳng, bụng thon
- Có đầu đen, giữa trán có một điểm trắng hình tam giác kéo dài, có cổ khoang chia thân lợn ra làm hai phần.
- Lưng và mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi có hình yên ngựa.
- Đường ranh giới giữa khoang đen và trắng rộng 3-4 cm, trên có da đen, còn lông thì trắng.
Chỉ tiêu kinh tế
- Có 12 vú. Lợn đực nặng 250 - 320kg/con, lợn cái nặng 200 - 250kg/con.
- Khả năng sinh sản của lợn Móng Cái khá cao, từ 10-16 con/lứa, khối lượng lợn con sơ sinh 0.5-0.7 kg/con, tỷ lệ nạc 32-35%
- Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu phối giống lúc 8 tháng tuổi. Một năm đẻ 2,0-2,1 lứa, mỗi lứa để 10-13 con. Tỷ lệ nạc 52-55%
- Có hướng sản xuất chung là hướng mỡ, tầm vóc trung bình, có số vú từ 12 vú trở lên, thể chất yếu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lương Thị Lệ Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)