Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi
Chia sẻ bởi Lý Thị Thanh |
Ngày 11/05/2019 |
101
Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Thực hành: Quan sát, nhận dạng ngoại hình giống vật nuôi thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
BÀI 24 : THỰC HÀNH:
QUAN SÁT , NHẬN DẠNG NGOẠI HÌNH GIỐNG VẬT NUÔI.
ICHUẨN BỊ
Tranh ảnh
II QUY TRÌNH THỰC HÀNH
1 Quan sát hình ảnh một số giống vật nuôi về các chỉ tiêu sau:
- Các đặc điểm ngoại hình dễ nhận biết nhất của giống : màu sắc lông,đầu cổ , sừng, yếm, tai mõm, mỏ , mào, chân….
- Hình dáng tổng thể và chi tiết các bộ phận có liên quan đến sức sản xuất của con vật( tầm vóc , thể hình, cơ bắp , bầu vú …)để dự đoán hướng sản xuất của nó .
2 Nhận xét và trình bài kết quả :
Bảng nhận xét đặc điểm ngoại hình các giống vật nuôi.
1 Bò vàng Việt nam:
Gổm nhiều nhóm bò nuôi ở các vùng khác nhau và được gọi theo tên địa phương : Bò Thanh hóa , Nghệ an, Lạng sơn…
Đặc điểm ngoại hình : sừng ngắn , đầu thanh trán lõm.Lông màu vàng có thể vàng nhạt hay sẫm.Tầm vóc nhỏ , thấp ngắn ,mình lép , mông lép. Hệ cơ kém phát triển ,tỉ lệ thịt xẻ thấp ( 40 – 45% )Do tầm vóc quá nhỏ bé nên không dùng làm nền để lai tạo với các giống bò chuyên dụng thịt sữa được .KhẢ năng sản xuất thấp giá trị kinh tế thấp vì vậy cần được cải tạo một cách căn bản.Ưu điểm nổi bật là thành thục sớm, mắn đẻ , khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt , ít bệnh tật.
Trọng lượng trưởng thành :
Bò Thanh hóa: 200- 250 kg , bò Nghệ an: 200 – 275 kg, bò Lạng sơn: 180- 230kg, bò Mèo 220- 280kg.
Bò Lai Sind Là giống bò hình thành do kết quả lai tạo giữa bò Sind đỏ (Red Sindhi) với bò vàng Việt nam. Hiện nay, đàn bò này chiếm khoảng 30% tổng đàn bò nội , tập trung chủ yếu tại Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh ,An giang. Long an, Nam định , Ninh bình, Hải dương với số lượng ngày càng tăng.
Đặc điểm ngoại hình Tầm vóc to hơn bò vàng việt nam.Màu lông vàng hay đỏ sẫm . Đầu hẹp , trán gồ tai to,yếm da ở dưới cổ và rốn rất phát triển, u vai nổi rõ ngực sâu, mông dốc , con cái bầu vú khá phát triển. Khối lượng trưởng thành 280 – 300 kg ( con cái ) , 400- 500kg ( con đực ) tỉ lệ thịt xẻ 50 %.Năng suất sữa xấp xỉ 1000 kg / chu kỳ ( 270 – 290 ngày) Khả năng cày kéo tốt hơn bò vàng Việt nam.
Bò Hà lan ( Holstein Friesian )
Nguồn gốc Hà lan , là giống bò sữa cao sản được tạo ra ở đỉnh Fulixon ở bắc Hà lan từ thế kỉ XIV .Ngày nay giống bò này được phân bố rộng rãi trên khắp thế giới .
Đặc điểm ngoại hình : Màu lông lang trắng đen ,trắng đỏ hoặc den tuyền .Ngoại hình đẹp điển hình của loại hình giống sữa.
Bò cái đầu thanh nhẹ , tai to, trán phẳng có đốm trắng, sừng thanh và cong hướng về phía trước. Cổ dài cân đối, không có yếm.Vai lưng hông mông thẳng, ngực sâu , 4 chân thẳng dài khỏe , cự li chân rộng .Bầu vú phát triển to , tĩnh mạch vú nổi rỏ .Toàn thân phát triển dạng như hình cái nêm ( phần sau phát triển hơn phần trước ) .khối lượng trưởng thành : cái : 450 – 750 kg , con đực 750 – 1100 kg .tỉ lệ xẻ thịt : 40 – 50 %
Năng suất sữa bình quân : 5000kg / chu kỳ ( 290 - 300 ngày ) Tỉ lệ mỡ sữa 3, 42 % ( Kỉ lục bò cái Canain Ormby Madcapfayne 18750 kg sữa / chu kì 365 ngày , tỉ lệ mỡ sữa 3, 32 % ( bình quân 52, 3 kg / ngày ) )Ở nước ta bò HF được nuôi nhiều ở Mộc châu ( Sơn la ) ,Đức trọng ( Lâm đồng ) Ba vì ( Hà tây ) Năng suất sữa 4500- 5000 kg/ chu kì
Bò lai hướng sữa ( Bò đực Hà lan và bò cái lai Sind )
Bò để nuôi lấy sữa ở nước ta chủ yếu là bò lai giữa hai giống này nên còn gọi là bò sữa Việt nam.Bò lai ( HF X Lai Sind ) có màu lông lang trắng đen .Thường phân biệt với bò Hà lan qua đặc điểm : có yếm và rốn phát triển Năng suất sữa của bò lai khoảng 1800 – 4500/ chu kì tùy mức độ lai ( F1, F2 , F3 mang tỉ lệ tương ứng là 1/2 , 3/ 4 và 7/8 máu bò HF )Có con cao sản đạt 6500 kg / chu kì ( Ba vì ) Giống bò này ưa khí hậu mát mẻ , khô ráo nhiệt độ 180 – 20 0 nuôi ở vùng đồng bằng nóng ẩm nhiệt độ cao thì kém thích nghi dễ mắc bệnh .
Lợn Móng cái
Có nguồn gốc huyện Móng cái , Quãng ninh.Hiện nay lợn Móng cái được nuôi khắp các tỉnh miền Bắc, miền tru ng , một số tỉnh Tây nguyên.Chủ yếu là nuôi làm nái nền để lai với lợn đực ngoại cho con lai nuôi lấy thịt Đặc điểm ngoại hình Lợn có màu lông lang trắng đen rất ổn định
.Đầu đen , trán có đốm trắng cổ khoang trắng kéo dài xuống bốn chân và vùng bụng, vùng mông màu đen, mảng đen hình yên ngựa kéo dài xuống khoang bụng.Đường ranh giới giữa vùng đen và trắng rộng khoảng 2 -3 cm có da đen lông trắng .Tầm vóc trung bình , lưng hơi võng thể chất yếu.Hướng sản xuất hướng mỡ .Khối lượng 140- 170kg , số con đẻ trung bình 10- 12 con/ lứa
Lợn Ba xuyên: có nguồn gốc từ vùng Vị xuyên tỉnh Sóc trăng .Đặc điểm ngoại hình : màu lông đốm đen trắng nên còn gọi là heo bông Khối lượng trưởng thành 120kg- 150 kg Lợn thích nghi tốt với các tỉnh miềnTây Nam Bộ, sử dụng làm nái nền lai kinh tế với các giống lợn ngoại .
Lợn Yoóc sai: Là giống lợn được hình thành ở vùng Yoóc sai của nước Anh.Đặc điểm ngoại hình : lông màu trắng có ánh vàng đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm ngắn , mặt gãy tai to hướng về phía trước Mình dài lưng hơi cong bụng gọn , 4 chân chắc khỏe .Hướng sản xuất thiên về hướng nạc.Lợn đực nặng 250 - 320 kg/con. Lợn cái nặng 200 - 250 kg/con. Bắt đầu phối giống lúc 8 tháng tuổi. Mỗi năm đẻ 2,0 - 2,1 lứa, mỗi lứa 10-13 con. Tỷ lệ nạc 52-55%.
Lợn Lan đơ rat : là giống lợn được tạo ra ở Đan mạch, hiện nay được nuôi rộng rãi khắp thế giới .Đặc điểm ngoại hình : màu lông trắng đầu to vừa phải tai to dài rũ xuống có khi che kín mắt Thân dài ngực nông , mìh hơi lép , 4 chân chắc chắn, phần mông rất phát triển . Hướng sản xuất hướng nạc.Trọng lượng trưởng thành con đực đạt 270-400kg/con, con cái 200-320kg/con.
Giống nội : Gà ri
Gà ri : là giống gà được nuôi rộng rãi khắp cả nước .mào đơn hoặc nụ. Màu lông phức tạp .Tầm vóc nhỏ, thanh gọn, lông ép sát vào thân.Khối lượng trưởng thành : gà mái 1,1 – 1, 6 kg ; gà trống 1,5 – 2 kg .Năng suất trứng 70 – 100 quả /mái/ năm khối lượng trứng 45- 50 g .
Giống nội : Gà ri
Giống nội : Gà ri
Giống nội : Gà Tàu vàng
Giống nội : Gà Tàu vàng
Gà tàu vàng : nuôi phổ biến ở các tỉnh miền Nam, đặc biệt là miền Đông Nam Bộ .Màu lông vàng hay pha tạp .Mào đơn hay hạt đậu .Chân có lông ở bàn có khi ở ngón.Khối lượng trưởng thành : trống 3 kg , mái 2 kg .
Giống nội : Gà Tàu vàng
Gà Tam hoàng : Có nguồn gốc từ Quãng Đông Trung quốc , gà có màu lông vàng tươi hoặc có vài chấm đen ở vùng lông cổ và lông đuôi .thể hình kiêm dụng thit trứng , cơ ngực khá phát triển .Chân thấp màu vàng ,mào đơn lá tai vàng đẻ 130- 155 quả / mái / năm.
Gà Lương Phượng: Có nguồn gốc từ Trungquốc .Màu lông đa dạng pha tạp có đốm đen hay nâu, mào cờ thể hình hướng kiêm dụng thịt trứng . Trọng lượng cơ thể tăng khá nhanh, 10 tuần tuổi đạt 1,8 - 1,9 kg/con. Gà mái bắt đầu đẻ trứng ở tuần thứ 21 với sản lượng trứng: 175 quả/mái/năm, tỷ lệ nở 80-85%, trọng lượng 45g/quả, thời gian khai thác 52 tuần. Lượng thức ăn tiêu tốn bình quân 2,6 - 2,7kg/kg tăng trọng. Nếu nuôi thả vườn, ba tháng có thể đạt 1,9 - 2,4 kg/con, tỷ lệ nuôi sống 92-95%.
Gà Hai lai : là giống gà có nguồn gốc từ Mỹ .Màu lông trắng và đỏ , Phân biệt trống mái qua màu lông .Khối lượng 18 tuần tuổi : : 1,3 – 1, 4 kg .Năng suất trứng 250- 260 quả / mái / năm .thể hình trứng
Gà Hu bat : Nguồn gốc từ mỹ ,.Màu lông trắng .thể hình hướng thịt , mào đơn, đứng .khối lượng 24 tuần tuổi : mái 2 – 2, 2 kg , trống 2,6 – 2, 8 kg.Tiêu tốn thức ăn 2,2 – 2,4 kg / kg tăng trọng .
Vịt cỏ : Là giống vịt nội được nuôi khắp cả nước .Đặc điểm ngoại hình : đầu thanh cổ dài , mắt sáng tinh nhanh.Mỏ dài dẹt , con cái mỏ màu vàng con đực màu xanh lá cây nhạt hoặc vàng .Vịt có nhiều màu lông khác nhau, màu cánh sẻ sẫm chiếm đại đa số .Ngoài ra còn có màu trắng tuyền, màu cánh sẻ nhạt hoặc xám đá.Tầm vóc nhỏ bé, khả năng sản xuất thịt thấp , 75 ngày tuổi chỉ đạt xấp xỉ 1 kg năng suất trứng 160 – 220 quả trên/ năm.Vịt cỏ chịu đựng kham khổ tốt , kiếm mồi giỏi thích hợp với phương thức nuôi chăn thả truyền thống ở việt nam.Mục đích nuôi để lấy trứng
Vịt bầu : Là giống vịt nội có nguồn gốc ở vùng chợ Bến ( Hòa bình ) và vùng Phủ quì ( Nghệ an ) .Được nuôi khá rộng rãi ở miền Bắc .Đặc điểm ngoại hình : Vịt bầu có đầu hơi to cổ dài trung bình , mỏ màu vàng, con đực mỏ màu xanh lá cây , lông cổ màu xanh biếc .Mình dài rộng bụng sâu .Đùi to và dài trung bình chân vàng mọt số có đốm nâu đen. Ngoại hình hướng thịt .Dáng đi lạch bạch sang hai bên .Vịt nuôi 60 ngày tuổi đạt 1,6 – 1,8 kg .
Vịt Ka ki ( vịt siêu trứng ) Được tạo ra ở Anh do lai từ vịt mái Ấn độ với vịt địa phương .Đặc điểm ngoại hình : Vịt ka ki có màu lông như màu đồng bị ôxi hóa , lông mịn mượt bóng Vịt đực có màu lông sẫm hơn lông cổ và đầu màu xanh biếc . Mỏ và chân màu vàng da cam sẫm .Tầmm vóc nhỏ vừa phải , đuôi ngắn, nhỏ hơi vễnh lên . Mình dài vừa phải , dáng thanh hoạt động nhanh nhẹn, ham kiếm mồi , có thể nuôi nhốt hay chăn thả .năng suất trứng bình quân từ 280 – 320 quả / mái / năm.Khối lượng trứng 65- 75 g . thích nghi tốt với điều kiện Việt nam, tỉ lệ nuôi sống cao.
Vịt siêu thịt : ( CV super M ) ) : đựợc tạo ra ở Anh .Đặc điểm ngoại hình : vịt có màu lông trắng tuyền , mỏ và chân màu da cam. Thân hình chữ nhật , ngực sâu đầu to, cổ dài đặc trưng ngoại hình hướng thịt ( năng suất cao nhất thế giới hiện nay ) Vịt thương phẩm 47 ngày tuổi đạt 3,07 kg , 52 ngày đạt 3,24 kg , tiêu tốn thức ăn : 2,8 kg / kg tăng khối lượng cơ thể.
III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Biên soạn : Phạm Thị Thu Thảo
Trường PTTH Rạch Gầm Xoài Mút
QUAN SÁT , NHẬN DẠNG NGOẠI HÌNH GIỐNG VẬT NUÔI.
ICHUẨN BỊ
Tranh ảnh
II QUY TRÌNH THỰC HÀNH
1 Quan sát hình ảnh một số giống vật nuôi về các chỉ tiêu sau:
- Các đặc điểm ngoại hình dễ nhận biết nhất của giống : màu sắc lông,đầu cổ , sừng, yếm, tai mõm, mỏ , mào, chân….
- Hình dáng tổng thể và chi tiết các bộ phận có liên quan đến sức sản xuất của con vật( tầm vóc , thể hình, cơ bắp , bầu vú …)để dự đoán hướng sản xuất của nó .
2 Nhận xét và trình bài kết quả :
Bảng nhận xét đặc điểm ngoại hình các giống vật nuôi.
1 Bò vàng Việt nam:
Gổm nhiều nhóm bò nuôi ở các vùng khác nhau và được gọi theo tên địa phương : Bò Thanh hóa , Nghệ an, Lạng sơn…
Đặc điểm ngoại hình : sừng ngắn , đầu thanh trán lõm.Lông màu vàng có thể vàng nhạt hay sẫm.Tầm vóc nhỏ , thấp ngắn ,mình lép , mông lép. Hệ cơ kém phát triển ,tỉ lệ thịt xẻ thấp ( 40 – 45% )Do tầm vóc quá nhỏ bé nên không dùng làm nền để lai tạo với các giống bò chuyên dụng thịt sữa được .KhẢ năng sản xuất thấp giá trị kinh tế thấp vì vậy cần được cải tạo một cách căn bản.Ưu điểm nổi bật là thành thục sớm, mắn đẻ , khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt , ít bệnh tật.
Trọng lượng trưởng thành :
Bò Thanh hóa: 200- 250 kg , bò Nghệ an: 200 – 275 kg, bò Lạng sơn: 180- 230kg, bò Mèo 220- 280kg.
Bò Lai Sind Là giống bò hình thành do kết quả lai tạo giữa bò Sind đỏ (Red Sindhi) với bò vàng Việt nam. Hiện nay, đàn bò này chiếm khoảng 30% tổng đàn bò nội , tập trung chủ yếu tại Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh ,An giang. Long an, Nam định , Ninh bình, Hải dương với số lượng ngày càng tăng.
Đặc điểm ngoại hình Tầm vóc to hơn bò vàng việt nam.Màu lông vàng hay đỏ sẫm . Đầu hẹp , trán gồ tai to,yếm da ở dưới cổ và rốn rất phát triển, u vai nổi rõ ngực sâu, mông dốc , con cái bầu vú khá phát triển. Khối lượng trưởng thành 280 – 300 kg ( con cái ) , 400- 500kg ( con đực ) tỉ lệ thịt xẻ 50 %.Năng suất sữa xấp xỉ 1000 kg / chu kỳ ( 270 – 290 ngày) Khả năng cày kéo tốt hơn bò vàng Việt nam.
Bò Hà lan ( Holstein Friesian )
Nguồn gốc Hà lan , là giống bò sữa cao sản được tạo ra ở đỉnh Fulixon ở bắc Hà lan từ thế kỉ XIV .Ngày nay giống bò này được phân bố rộng rãi trên khắp thế giới .
Đặc điểm ngoại hình : Màu lông lang trắng đen ,trắng đỏ hoặc den tuyền .Ngoại hình đẹp điển hình của loại hình giống sữa.
Bò cái đầu thanh nhẹ , tai to, trán phẳng có đốm trắng, sừng thanh và cong hướng về phía trước. Cổ dài cân đối, không có yếm.Vai lưng hông mông thẳng, ngực sâu , 4 chân thẳng dài khỏe , cự li chân rộng .Bầu vú phát triển to , tĩnh mạch vú nổi rỏ .Toàn thân phát triển dạng như hình cái nêm ( phần sau phát triển hơn phần trước ) .khối lượng trưởng thành : cái : 450 – 750 kg , con đực 750 – 1100 kg .tỉ lệ xẻ thịt : 40 – 50 %
Năng suất sữa bình quân : 5000kg / chu kỳ ( 290 - 300 ngày ) Tỉ lệ mỡ sữa 3, 42 % ( Kỉ lục bò cái Canain Ormby Madcapfayne 18750 kg sữa / chu kì 365 ngày , tỉ lệ mỡ sữa 3, 32 % ( bình quân 52, 3 kg / ngày ) )Ở nước ta bò HF được nuôi nhiều ở Mộc châu ( Sơn la ) ,Đức trọng ( Lâm đồng ) Ba vì ( Hà tây ) Năng suất sữa 4500- 5000 kg/ chu kì
Bò lai hướng sữa ( Bò đực Hà lan và bò cái lai Sind )
Bò để nuôi lấy sữa ở nước ta chủ yếu là bò lai giữa hai giống này nên còn gọi là bò sữa Việt nam.Bò lai ( HF X Lai Sind ) có màu lông lang trắng đen .Thường phân biệt với bò Hà lan qua đặc điểm : có yếm và rốn phát triển Năng suất sữa của bò lai khoảng 1800 – 4500/ chu kì tùy mức độ lai ( F1, F2 , F3 mang tỉ lệ tương ứng là 1/2 , 3/ 4 và 7/8 máu bò HF )Có con cao sản đạt 6500 kg / chu kì ( Ba vì ) Giống bò này ưa khí hậu mát mẻ , khô ráo nhiệt độ 180 – 20 0 nuôi ở vùng đồng bằng nóng ẩm nhiệt độ cao thì kém thích nghi dễ mắc bệnh .
Lợn Móng cái
Có nguồn gốc huyện Móng cái , Quãng ninh.Hiện nay lợn Móng cái được nuôi khắp các tỉnh miền Bắc, miền tru ng , một số tỉnh Tây nguyên.Chủ yếu là nuôi làm nái nền để lai với lợn đực ngoại cho con lai nuôi lấy thịt Đặc điểm ngoại hình Lợn có màu lông lang trắng đen rất ổn định
.Đầu đen , trán có đốm trắng cổ khoang trắng kéo dài xuống bốn chân và vùng bụng, vùng mông màu đen, mảng đen hình yên ngựa kéo dài xuống khoang bụng.Đường ranh giới giữa vùng đen và trắng rộng khoảng 2 -3 cm có da đen lông trắng .Tầm vóc trung bình , lưng hơi võng thể chất yếu.Hướng sản xuất hướng mỡ .Khối lượng 140- 170kg , số con đẻ trung bình 10- 12 con/ lứa
Lợn Ba xuyên: có nguồn gốc từ vùng Vị xuyên tỉnh Sóc trăng .Đặc điểm ngoại hình : màu lông đốm đen trắng nên còn gọi là heo bông Khối lượng trưởng thành 120kg- 150 kg Lợn thích nghi tốt với các tỉnh miềnTây Nam Bộ, sử dụng làm nái nền lai kinh tế với các giống lợn ngoại .
Lợn Yoóc sai: Là giống lợn được hình thành ở vùng Yoóc sai của nước Anh.Đặc điểm ngoại hình : lông màu trắng có ánh vàng đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm ngắn , mặt gãy tai to hướng về phía trước Mình dài lưng hơi cong bụng gọn , 4 chân chắc khỏe .Hướng sản xuất thiên về hướng nạc.Lợn đực nặng 250 - 320 kg/con. Lợn cái nặng 200 - 250 kg/con. Bắt đầu phối giống lúc 8 tháng tuổi. Mỗi năm đẻ 2,0 - 2,1 lứa, mỗi lứa 10-13 con. Tỷ lệ nạc 52-55%.
Lợn Lan đơ rat : là giống lợn được tạo ra ở Đan mạch, hiện nay được nuôi rộng rãi khắp thế giới .Đặc điểm ngoại hình : màu lông trắng đầu to vừa phải tai to dài rũ xuống có khi che kín mắt Thân dài ngực nông , mìh hơi lép , 4 chân chắc chắn, phần mông rất phát triển . Hướng sản xuất hướng nạc.Trọng lượng trưởng thành con đực đạt 270-400kg/con, con cái 200-320kg/con.
Giống nội : Gà ri
Gà ri : là giống gà được nuôi rộng rãi khắp cả nước .mào đơn hoặc nụ. Màu lông phức tạp .Tầm vóc nhỏ, thanh gọn, lông ép sát vào thân.Khối lượng trưởng thành : gà mái 1,1 – 1, 6 kg ; gà trống 1,5 – 2 kg .Năng suất trứng 70 – 100 quả /mái/ năm khối lượng trứng 45- 50 g .
Giống nội : Gà ri
Giống nội : Gà ri
Giống nội : Gà Tàu vàng
Giống nội : Gà Tàu vàng
Gà tàu vàng : nuôi phổ biến ở các tỉnh miền Nam, đặc biệt là miền Đông Nam Bộ .Màu lông vàng hay pha tạp .Mào đơn hay hạt đậu .Chân có lông ở bàn có khi ở ngón.Khối lượng trưởng thành : trống 3 kg , mái 2 kg .
Giống nội : Gà Tàu vàng
Gà Tam hoàng : Có nguồn gốc từ Quãng Đông Trung quốc , gà có màu lông vàng tươi hoặc có vài chấm đen ở vùng lông cổ và lông đuôi .thể hình kiêm dụng thit trứng , cơ ngực khá phát triển .Chân thấp màu vàng ,mào đơn lá tai vàng đẻ 130- 155 quả / mái / năm.
Gà Lương Phượng: Có nguồn gốc từ Trungquốc .Màu lông đa dạng pha tạp có đốm đen hay nâu, mào cờ thể hình hướng kiêm dụng thịt trứng . Trọng lượng cơ thể tăng khá nhanh, 10 tuần tuổi đạt 1,8 - 1,9 kg/con. Gà mái bắt đầu đẻ trứng ở tuần thứ 21 với sản lượng trứng: 175 quả/mái/năm, tỷ lệ nở 80-85%, trọng lượng 45g/quả, thời gian khai thác 52 tuần. Lượng thức ăn tiêu tốn bình quân 2,6 - 2,7kg/kg tăng trọng. Nếu nuôi thả vườn, ba tháng có thể đạt 1,9 - 2,4 kg/con, tỷ lệ nuôi sống 92-95%.
Gà Hai lai : là giống gà có nguồn gốc từ Mỹ .Màu lông trắng và đỏ , Phân biệt trống mái qua màu lông .Khối lượng 18 tuần tuổi : : 1,3 – 1, 4 kg .Năng suất trứng 250- 260 quả / mái / năm .thể hình trứng
Gà Hu bat : Nguồn gốc từ mỹ ,.Màu lông trắng .thể hình hướng thịt , mào đơn, đứng .khối lượng 24 tuần tuổi : mái 2 – 2, 2 kg , trống 2,6 – 2, 8 kg.Tiêu tốn thức ăn 2,2 – 2,4 kg / kg tăng trọng .
Vịt cỏ : Là giống vịt nội được nuôi khắp cả nước .Đặc điểm ngoại hình : đầu thanh cổ dài , mắt sáng tinh nhanh.Mỏ dài dẹt , con cái mỏ màu vàng con đực màu xanh lá cây nhạt hoặc vàng .Vịt có nhiều màu lông khác nhau, màu cánh sẻ sẫm chiếm đại đa số .Ngoài ra còn có màu trắng tuyền, màu cánh sẻ nhạt hoặc xám đá.Tầm vóc nhỏ bé, khả năng sản xuất thịt thấp , 75 ngày tuổi chỉ đạt xấp xỉ 1 kg năng suất trứng 160 – 220 quả trên/ năm.Vịt cỏ chịu đựng kham khổ tốt , kiếm mồi giỏi thích hợp với phương thức nuôi chăn thả truyền thống ở việt nam.Mục đích nuôi để lấy trứng
Vịt bầu : Là giống vịt nội có nguồn gốc ở vùng chợ Bến ( Hòa bình ) và vùng Phủ quì ( Nghệ an ) .Được nuôi khá rộng rãi ở miền Bắc .Đặc điểm ngoại hình : Vịt bầu có đầu hơi to cổ dài trung bình , mỏ màu vàng, con đực mỏ màu xanh lá cây , lông cổ màu xanh biếc .Mình dài rộng bụng sâu .Đùi to và dài trung bình chân vàng mọt số có đốm nâu đen. Ngoại hình hướng thịt .Dáng đi lạch bạch sang hai bên .Vịt nuôi 60 ngày tuổi đạt 1,6 – 1,8 kg .
Vịt Ka ki ( vịt siêu trứng ) Được tạo ra ở Anh do lai từ vịt mái Ấn độ với vịt địa phương .Đặc điểm ngoại hình : Vịt ka ki có màu lông như màu đồng bị ôxi hóa , lông mịn mượt bóng Vịt đực có màu lông sẫm hơn lông cổ và đầu màu xanh biếc . Mỏ và chân màu vàng da cam sẫm .Tầmm vóc nhỏ vừa phải , đuôi ngắn, nhỏ hơi vễnh lên . Mình dài vừa phải , dáng thanh hoạt động nhanh nhẹn, ham kiếm mồi , có thể nuôi nhốt hay chăn thả .năng suất trứng bình quân từ 280 – 320 quả / mái / năm.Khối lượng trứng 65- 75 g . thích nghi tốt với điều kiện Việt nam, tỉ lệ nuôi sống cao.
Vịt siêu thịt : ( CV super M ) ) : đựợc tạo ra ở Anh .Đặc điểm ngoại hình : vịt có màu lông trắng tuyền , mỏ và chân màu da cam. Thân hình chữ nhật , ngực sâu đầu to, cổ dài đặc trưng ngoại hình hướng thịt ( năng suất cao nhất thế giới hiện nay ) Vịt thương phẩm 47 ngày tuổi đạt 3,07 kg , 52 ngày đạt 3,24 kg , tiêu tốn thức ăn : 2,8 kg / kg tăng khối lượng cơ thể.
III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Biên soạn : Phạm Thị Thu Thảo
Trường PTTH Rạch Gầm Xoài Mút
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Thị Thanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)