Bài 24. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873

Chia sẻ bởi Dương Xuân Trung | Ngày 24/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 thuộc Lịch sử 8

Nội dung tài liệu:

Giáo viên giảng bài: Trịnh Thị Minh Châu
chào mừng các thầy, cô giáo
về dự giờ lịch sử - lớp 9E
Trường THCS Bá Ngọc
*Nội dung Hiệp ước Nhâm Tuất ngày 5/6/1862.
Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn.
Mở ba cửa biển (Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên) cho Pháp vào buôn bán.
Cho phép người Pháp và người Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô, bãi bỏ lệnh cấm đạo.
Bồi thường chiến phí cho Pháp.
Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.
Hiệp ước đã vi phạm chủ quyền dân tộc: cắt đất cho giặc


Kiểm tra bài cũ.
Em hãy nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất ngày 5/6/1862 ? Hiệp ước đã vi phạm điều gì?
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Tiết 37:
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 (tt)
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
Thái độ của nhân dân ta khi Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng và 3 tỉnh miền Đông Nam Kì
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình chống giặc.
Nghĩa quân Nguyễn Trung trực đốt cháy chiếc tàu Ét-pê-răng (Hi vọng) của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/2/1861).
Khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo.
Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng (Hy vọng)
của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12/1861)
Hoả hồng Nhật Tảo oanh thiên địa. Kiếm bạc Kiên Giang khốc quỷ thần.
(Huỳnh Mẫn Đạt)
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì
Trương Định nhận phong soái
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì
Căn cứ Tân Hòa (Gò Công) của Trương Định
Trương Định
Căn cứ Tây Ninh của Trương Quyền
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Tại Đà Nẵng nhiều toán nghĩa binh đã kết hợp với quân đội triều đình đánh Pháp
Tại Gia Định và ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ phong trào kháng chiến càng sôi nổi, tiêu biểu:
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12/1861)
+ Khởi nghĩa Trương Định ở Gò Công (Gia Định)

Các phong trào trên có ý nghĩa gì?
=> Tinh thần yêu nước, ý chí chống xâm lược, bảo vệ độc lập
dân tộc.
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 (tt)
a. Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ
Lược đồ các cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì (1859-1875)
Tại sao từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867, Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây: Vĩnh Long, không tốn một viên đạn?
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Nhà Nguyễn bạc nhược, hèn nhát, mù quáng
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Hậu quả: Tháng 6/1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long , An Giang , Hà Tiên) không tốn một viên đạn.
Nhà Nguyễn đàn áp phong trào cách mạng; thương lượng với Pháp chuộc lại 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ
=> Bạc nhược, mù quáng
a. Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân 6 tỉnh Nam Kỳ
Trước tình hình đó nhân dân ta phản ứng như thế nào?
- Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp.
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 (tt)
Xác định các phong trào
trên lược đồ
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Căn cứ Đồng Tháp Mười - Lãnh đạo Võ Duy Dương
Căn cứ Tây Ninh
Lãnh đạo Trương Quyền
Vùng Hà Tiên, Rạch Giá, Phú Quốc - Lãnh đạo Nguyễn Trung Trực
Vùng Tân An, Mỹ Tho- Lãnh đạo Nguyễn Hữu Huân
Căn cứ U Minh- Lãnh đạo
Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự
Vùng Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh Lãnh đạo Phan Tôn, Phan Liêm
Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888)
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm.
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
(Theo thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, NXB Văn học, Hà Nội, 1963)
“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam
đánh Tây”
(Nguyễn Trung Trực)
Câu nói của ông thể hiện điều gì?
II. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp:
+ Khởi nghĩa nổi lên ở khắp nơi.
+ Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra với nhiều lãnh tụ nổi tiếng.
+ Nhiều người dùng thơ văn thơ để chiến đấu.
+ Từ 1867 đến 1875, hàng loạt khởi nghĩa chống Pháp tiếp tục diễn ra.
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 (tt)
a. Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân 6 tỉnh Nam Kỳ
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 1,3: So sánh thái độ, hành động của nhân dân và nhà Nguyễn truớc sự xâm lược của thực dân Pháp.
Nhóm 2,4: Nhận xét phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân từ năm 1858-1875 (mức độ, quy mô; lực lượng, hình thức, kết quả)
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì
Nhu nhược, hèn nhát, thương lượng, thoả hiệp với Pháp. Đàn áp nhân dân, ngăn trở phong trào kháng chiến.
Kiên quyết chống Pháp ngay từ những ngày đầu; dũng cảm, kiên cường, bất khuất

Triều Nguyễn
Trả lời
Trả lời:
Lực lượng: đông đảo, nhiều tầng lớp nhân dân tham gia, đặt biệt là nông dân
Quy mô, mức độ: Mạnh mẽ, rộng lớn
Hình thức: Phong phú
Kết quả: Thất bại
Bài 24 CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873 (tt)
II.CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
Tại Đà Nẵng nhiều toán nghĩa binh đã kết hợp với quân đội triều đình đánh Pháp
Tại Gia Định và ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ phong trào kháng chiến càng sôi nổi, tiêu biểu:
+ Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12/1861)
+ Khởi nghĩa Trương Định ở Gò Công (Gia Định)
=> Tinh thần yêu nước, ý chí chống xâm lược, bảo vệ độc lập
dân tộc.
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Hậu quả: Tháng 6/1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long , An Giang , Hà Tiên) không tốn một viên đạn.
Nhà Nguyễn đàn áp phong trào cách mạng; thương lượng với Pháp chuộc lại 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ
=> Bạc nhược, mù quáng
a. Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân 6 tỉnh Nam Kỳ
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm chống Pháp:
+ Khởi nghĩa nổi lên ở khắp nơi.
+ Nhiều trung tâm kháng chiến được lập ra với nhiều lãnh tụ nổi tiếng.
+ Nhiều người dùng thơ văn thơ để chiến đấu.
+ Từ 1867 đến 1875, hàng loạt khởi nghĩa chống Pháp tiếp tục diễn ra.
Bài tập 1. Nối thông tin ở cột I và cột II sao cho đúng.
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài tập 2. Hiểu nhanh đoán nhanh
Câu 1. Nhân vật lịch sử gắn liền với chiến công trên sông Vàm Cỏ Đông ?
Nguyễn Trung Trực
Câu 2. Cuộc khởi nghĩa của ai làm cho địch thât điên bát đảo ?
Trương Định
Câu 3. Ai có câu nói nổi tiếng: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”
Nguyễn Trung Trực
CÔNG VIỆC VỀ NHÀ
1. Học bài
2. Làm bài tập 1, 2 - SGK, tr.119
3. Chuẩn bị bài mới: Bài 25
KHÁNG CHIẾN LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC
Phần I: THỰC DÂN PHÁP ĐÁNH BẮC KỲ LẦN THỨ NHẤT. CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ
Câu hỏi định hướng
Những nét cơ bản của tình hình Việt Nam sau năm 1867 (chính trị, kinh tế-tài chính, xã hội).
Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc?
Tinh thần kháng chiến chống Pháp của nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì? Hành động của triều đình Huế, tác hại?
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN THẦY c« CÙNG CÁC EM THEO DÕI BÀI HỌC HÔM NAY
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Xuân Trung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)