Bài 24. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873
Chia sẻ bởi Dương Thị Kim Tiến |
Ngày 24/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 24. Cuộc kháng chiến từ năm 1858 đến năm 1873 thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
Nhiệt Liệt Chào Mừng Quí Thầy Cô
Giáo viên : Nguyễn Minh Hiếu
TỔ Sử - Địa
Trường THCS Cái Ngang
Bài 24:
CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
(tiếp theo)
II.Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873.
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đồng nam Kì.
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam kì.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì :
Toán Nghĩa binh
nỗi dậy kết hợp
quân triều đình
chống Pháp
Em hãy cho biết thái độ và hành động của nhân dân ta khi Pháp xâm lược Đà Nẵng ?
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng:
-Nhân dân căm phẫn, họ kết hợp với quân nhà Nguyễn chống Pháp.
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
NHỮNG CHƯỚNG NGẠI VẬT DO NHÂN DÂN TA DỰNG LÊN ĐỂ CẢN BƯỚC TIẾN CỦA GIẶC TRÊN MẶT TRẬN ĐÀ NẴNG VÀO THÁNG 9/1858
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng: Toán Nghĩa binh nỗi dậy kết hợp quân triều đình chống Pháp
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
Em hãy kể tên một số phong trào khởi nghĩa?
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
b. Phong trào kháng chiến ở Gia Định và ba tỉnh miền Đông.
đốt cháy tàu Ét-pê-răng
(Hi vọng) của Pháp trên sông vàm cỏ ngày 10.12.1861.
- Nguyễn Trung Trực là người Phú Tân An tỉnh Định Tường (Long An ngày nay).
- Ông là một nông dân kiêm nghề chài lưới. Ngay khi Pháp đánh chiếm Nam Kỳ, ông đã cùng nghĩa quân đứng lên chống lại chúng. ...
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
+ Kh?i nghia:
Nguy?n Trung Tr?c
NGHĨA QUÂN NGUYỄN TRUNG TRỰC ĐỐT CHÁY CHIẾC TÀU CHIẾN ÉTPÊRĂNG CỦA PHÁP TRÊN SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG NGÀY 10/12/1861
Câu nói của Nguyễn Trung Trực:
“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam
Thì mới hết người Nam đánh Tây”.
BÀI 24: CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
b.Phong trào kháng chiến ở Gia Định và ba tỉnh miền Đông.
+ Khởi nghĩa:
Nguyễn Trung Trực:
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
+ Khởi nghĩa: Trương Định
Em biết gì về Trương Định ?
Em hãy kể tên một số phong trào khởi nghĩa?
Trương Định
097 805 6611
Trương Định là người thông minh, cương nghị, thông thạo binh thư và giỏi võ nghệ.
Năm 1862, triều đình Huế đầu hàng Pháp và ra lệnh bãi binh đồng thời cử Phan Thanh Giản đến bắt ông giải binh và thăng chức điều ông đi nơi khác. Nhưng nhân dân và nghĩa binh đã giữ ông lại và phong cho ông làm Bình Tây đại nguyên soái.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
b.Phong trào kháng chiến ở Gia Định và ba tỉnh miền Đông.
+ Khởi nghĩa:
Nguyễn Trung Trực:
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
+ Khởi nghĩa: Trương Định
Em biết gì về Trương Định ?
ở Gò Công làm cho quân
Pháp khốn đốn và gây cho
Chúng nhiều thiệt hại.
Trương Định nhận phong soái
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Căn cử của nghĩa quân Trương Định ở Gò Công
BÀI 24: CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Pháp chuẩn bị lực lương tấn công nghĩa quân Trương Định ở Gò Công
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
+ Khởi nghĩa: Trương Định
ở Gò Công làm cho quân
Pháp khốn đốn và gây cho
Chúng nhiều thiệt hại.
- Ngày 20 – 8 - 1864,
Trương Định tự sát
- Trương Quyền tiếp tục cuộc kháng chiến, đưa một bộ phận nghĩa quân lên Tây Ninh, phối hợp với nhân dân Cam-pu-chia chống Pháp. Bộ phận còn lại chia nhỏ, xây dựng các căn cứ khác.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Căn cứ TâyNinh của Trương Quyền
Căn cứ Tân Hoà (Gò Công) của Trương Định
097 805 6611
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây
Nam Kì.
a. Tình hình nước ta sau điều ước Nhâm Tuất 5-6-1862
- Nhà Nguyễn ra sức đàn áp các cuộc khởi nghĩa, phong
trào chống Pháp của nhân dân ở Bắc, Trung và Nam kì.
- Cử đoàn phái bộ sang Pháp thương lượng, đòi lại các
tỉnh đã mất.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Đoàn phái bộ của triều đình Nguyễn
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây
Nam Kì.
a. Tình hình nước ta sau điều ước Nhâm Tuất 5-6-1862
- Nhà Nguyễn ra sức đàn áp các cuộc khởi nghĩa, phong
trào chống Pháp của nhân dân ở Bắc, Trung và Nam kì.
- Cử đoàn phái bộ sang Pháp thương lượng, đòi lại các
tỉnh đã mất.
- Pháp chiếm luôn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì: Vĩnh Long,
An Giang và Hà Tiên.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
- Các trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười,Tây Ninh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Rạch Gíá....
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân lục tỉnh
Nam kì.
Kể tên Các trung tâm kháng chiến chống Pháp
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Căn cứ Đồng Tháp Mười - Lãnh đạo Võ Duy Dương
Căn cứ Tây Ninh
Lãnh đạo Trương Quyền
Vùng Hà Tiên, Rạch Giá, Phú Quốc - Lãnh đạo Nguyễn Trung Trực
Vùng Tân An, Mỹ Tho- Lãnh đạo Nguyễn Hữu Huân
Căn cứ U Minh- Lãnh đạo
Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự
Vùng Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh Lãnh đạo Phan Tôn, Phan Liêm
Lược đồ các trung tam k/c Nam Kì
Kể tên 1 số vị lãnh tụ
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân lục tỉnh
Nam kì.
Các lãnh tụ: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Đình Chiểu....
(1822 – 1888)
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng, chưa chắc còn danh nổi tợ phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ...
...Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ.
Hỡi ôi thương thay !
Có linh xin hưởng.
*DẶN DÒ:
Học bài cũ, trả lời các câu hỏi cuối bài (trang 119)
So sánh thái độ, hành động của nhân dân, nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ 1858 đến 1873
Giáo viên : Nguyễn Minh Hiếu
TỔ Sử - Địa
Trường THCS Cái Ngang
Bài 24:
CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
(tiếp theo)
II.Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873.
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đồng nam Kì.
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam kì.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì :
Toán Nghĩa binh
nỗi dậy kết hợp
quân triều đình
chống Pháp
Em hãy cho biết thái độ và hành động của nhân dân ta khi Pháp xâm lược Đà Nẵng ?
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng:
-Nhân dân căm phẫn, họ kết hợp với quân nhà Nguyễn chống Pháp.
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
NHỮNG CHƯỚNG NGẠI VẬT DO NHÂN DÂN TA DỰNG LÊN ĐỂ CẢN BƯỚC TIẾN CỦA GIẶC TRÊN MẶT TRẬN ĐÀ NẴNG VÀO THÁNG 9/1858
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng: Toán Nghĩa binh nỗi dậy kết hợp quân triều đình chống Pháp
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
Em hãy kể tên một số phong trào khởi nghĩa?
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
b. Phong trào kháng chiến ở Gia Định và ba tỉnh miền Đông.
đốt cháy tàu Ét-pê-răng
(Hi vọng) của Pháp trên sông vàm cỏ ngày 10.12.1861.
- Nguyễn Trung Trực là người Phú Tân An tỉnh Định Tường (Long An ngày nay).
- Ông là một nông dân kiêm nghề chài lưới. Ngay khi Pháp đánh chiếm Nam Kỳ, ông đã cùng nghĩa quân đứng lên chống lại chúng. ...
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
+ Kh?i nghia:
Nguy?n Trung Tr?c
NGHĨA QUÂN NGUYỄN TRUNG TRỰC ĐỐT CHÁY CHIẾC TÀU CHIẾN ÉTPÊRĂNG CỦA PHÁP TRÊN SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG NGÀY 10/12/1861
Câu nói của Nguyễn Trung Trực:
“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam
Thì mới hết người Nam đánh Tây”.
BÀI 24: CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
b.Phong trào kháng chiến ở Gia Định và ba tỉnh miền Đông.
+ Khởi nghĩa:
Nguyễn Trung Trực:
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
+ Khởi nghĩa: Trương Định
Em biết gì về Trương Định ?
Em hãy kể tên một số phong trào khởi nghĩa?
Trương Định
097 805 6611
Trương Định là người thông minh, cương nghị, thông thạo binh thư và giỏi võ nghệ.
Năm 1862, triều đình Huế đầu hàng Pháp và ra lệnh bãi binh đồng thời cử Phan Thanh Giản đến bắt ông giải binh và thăng chức điều ông đi nơi khác. Nhưng nhân dân và nghĩa binh đã giữ ông lại và phong cho ông làm Bình Tây đại nguyên soái.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
a. Kháng chiến ở Đà Nẵng
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
b.Phong trào kháng chiến ở Gia Định và ba tỉnh miền Đông.
+ Khởi nghĩa:
Nguyễn Trung Trực:
1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì
+ Khởi nghĩa: Trương Định
Em biết gì về Trương Định ?
ở Gò Công làm cho quân
Pháp khốn đốn và gây cho
Chúng nhiều thiệt hại.
Trương Định nhận phong soái
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Căn cử của nghĩa quân Trương Định ở Gò Công
BÀI 24: CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Pháp chuẩn bị lực lương tấn công nghĩa quân Trương Định ở Gò Công
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ 1858 ĐẾN NĂM 1873
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 1858 đến năm 1873
+ Khởi nghĩa: Trương Định
ở Gò Công làm cho quân
Pháp khốn đốn và gây cho
Chúng nhiều thiệt hại.
- Ngày 20 – 8 - 1864,
Trương Định tự sát
- Trương Quyền tiếp tục cuộc kháng chiến, đưa một bộ phận nghĩa quân lên Tây Ninh, phối hợp với nhân dân Cam-pu-chia chống Pháp. Bộ phận còn lại chia nhỏ, xây dựng các căn cứ khác.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Căn cứ TâyNinh của Trương Quyền
Căn cứ Tân Hoà (Gò Công) của Trương Định
097 805 6611
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây
Nam Kì.
a. Tình hình nước ta sau điều ước Nhâm Tuất 5-6-1862
- Nhà Nguyễn ra sức đàn áp các cuộc khởi nghĩa, phong
trào chống Pháp của nhân dân ở Bắc, Trung và Nam kì.
- Cử đoàn phái bộ sang Pháp thương lượng, đòi lại các
tỉnh đã mất.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
Đoàn phái bộ của triều đình Nguyễn
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây
Nam Kì.
a. Tình hình nước ta sau điều ước Nhâm Tuất 5-6-1862
- Nhà Nguyễn ra sức đàn áp các cuộc khởi nghĩa, phong
trào chống Pháp của nhân dân ở Bắc, Trung và Nam kì.
- Cử đoàn phái bộ sang Pháp thương lượng, đòi lại các
tỉnh đã mất.
- Pháp chiếm luôn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì: Vĩnh Long,
An Giang và Hà Tiên.
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
- Các trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười,Tây Ninh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Rạch Gíá....
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân lục tỉnh
Nam kì.
Kể tên Các trung tâm kháng chiến chống Pháp
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì
Căn cứ Đồng Tháp Mười - Lãnh đạo Võ Duy Dương
Căn cứ Tây Ninh
Lãnh đạo Trương Quyền
Vùng Hà Tiên, Rạch Giá, Phú Quốc - Lãnh đạo Nguyễn Trung Trực
Vùng Tân An, Mỹ Tho- Lãnh đạo Nguyễn Hữu Huân
Căn cứ U Minh- Lãnh đạo
Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự
Vùng Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh Lãnh đạo Phan Tôn, Phan Liêm
Lược đồ các trung tam k/c Nam Kì
Kể tên 1 số vị lãnh tụ
BÀI 24 : CUỘC KHÁNG CHIẾN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1873
b. Phong trào kháng chiến của nhân dân lục tỉnh
Nam kì.
Các lãnh tụ: Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Đình Chiểu....
(1822 – 1888)
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng, chưa chắc còn danh nổi tợ phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ...
...Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó.
Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ.
Hỡi ôi thương thay !
Có linh xin hưởng.
*DẶN DÒ:
Học bài cũ, trả lời các câu hỏi cuối bài (trang 119)
So sánh thái độ, hành động của nhân dân, nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ 1858 đến 1873
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Thị Kim Tiến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)