Bài 23. Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI - XVIII
Chia sẻ bởi Ngô Thanh Tuấn |
Ngày 29/04/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI - XVIII thuộc Lịch sử 7
Nội dung tài liệu:
Câu hỏi: Vì sao đến nửa đầu thế kỉ XVIII, kinh tế nông nghiệp ở Đàng Trong có điều kiện phát triển?
Trả lời: Chính quyền ở Đàng Trong:
- Khuyến khích khai hoang.
- Chiêu tập dân lưu vong , tha tô thuế binh dịch 3 năm.
- Năm 1698 Đặt phủ Gia Định , lập làng xóm mới.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Chùa Thiên Mụ( Huế)
Phong tục thờ cúng tổ tiên
Lễ hội Hùng Vương
Biểu diễn võ nghệ(tranh vẽ ở thế kỉ XVII)
Múa rối nước
Đấu vật
Đi cà kheo
THẢO LUẬN NHÓM(2phút)
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
- Câu ca dao trên nói lên điều gì?
- Em hãy kể thêm vài câu ca dao có nội dung tương tự ?
Đáp án:
Khuyên người dân một nước phải biết thương yêu,
đoàn kết, giúp đỡ nhau.
"Bầu ơi , thương lấy bí cùng.
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn".
"Lá lành đùm lá rách".
- "Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao".
THẢO LUẬN NHÓM(2phút)
Đáp án:
Khuyên người dân một nước phải biết thương yêu,
đoàn kết, giúp đỡ nhau.
“Bầu ơi , thương lấy bí cùng.
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
“Lá lành đùm lá rách”.
- “Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”….
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
- Câu ca dao trên nói lên điều gì?
- Em hãy kể thêm vài câu ca dao có nội dung tương tự ?
A-lêc-xăng đơ Rôt là một giáo sĩ người Pháp cùng một giáo sĩ Bồ Đào Nha đến Thanh Hoá. Nhân gặp Trịnh Tráng đi qua, họ đã biếu một đồng hồ và một quyển sách toán đẹp. Trịnh Tráng đã đưa họ về Thăng Long giảng đạo. Nhờ đó, A. đơ Rôt đã làm lễ rửa tội cho hàng ngàn người. Năm 1630 A. đơ Rôt bị trục xuất khỏi Đàng Ngoài.Năm 1640 ông được cử vào Đàng Trong nhưng sau 7 tháng bị chính quyền Nguyễn trục xuất, sau đó về Pháp. Năm 1651 A. đơ Rôt hoàn thành quyển Từ điển Việt- Bồ- Latinh, đánh dấu sự ra đời của chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh.
Chữ Hán
Chữ Nôm
Chữ viết
Bảng chữ cái La-tinh
Các giáo sĩ phương Tây dùng hình thức chữ viết sau để ghi âm tiếng Việt:
Trích tiếng Việt- Ngữ âm và phong cách học NXB Đại học sư phạm, tr69.
Bốn câu thơ nói về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng trích trong Thiên Nam ngữ lục:
Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng,
Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này.
Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585) quê ở huyện Vĩnh Bảo(Hải Phòng), đỗ Trạng nguyên,làm quan triều Mạc rồi từ quan về dạy học,người đương thời quen gọi là Trạng Trình. Ông có tấm lòng cao thượng,muốn “lo trước những việc lo của thiên hạ.”
Ðời nay nhân nghĩa tựa vàng mười
Có của thì hơn hết mọi lời
Trước đến tay không, nào thiết hỏi
Sau vào gánh nặng, lại vui cười
Anh anh, chú chú, mừng hơn hớn
Rượu rượu, chè chè, thế tả tơi
Người của, lấy cân ta thử nhắc
Mới hay rằng của nặng hơn người
Bài thơ “ Của Nặng Hơn Người”
Nguyễn Bỉnh Khiêm
nhân nghĩa
vàng mười
tay không, nào thiết hỏi
gánh nặng, lại vui cười
Đào Duy Từ (1572-1634) tại làng Hoa Trai( Tĩnh Gia- Thanh Hoá) vừa là nhà thơ lớn, nhà văn hoá,vừa là nhà quân sự có tài.Học giỏi nhưng vì con nhà phường chèo nên không được chúa Trịnh cho đi thi, ông bất bình vào Đàng Trong được chúa Nguyễn phong tước hầu và trọng dụng. Ông xây dựng hệ thống Luỹ Thầy, thiết kế nhiều chính sách quân sự, thuế khoá, ông còn là một trong những tổ sư của nghệ thuật tuồng, chèo ở Đàng Trong.
Phật bà nghìn mắt,nghìn tay-Tượng gỗ- Chùa Bút Tháp- Bắc Ninh.
Tháp Phổ Minh- Nam Định
Tháp Bình Sơn- Vĩnh Phúc
Hát ả đào
Hãy điền từ ngữ thích hợp vào ô trống
Cho đến thế kỉ XVII,tiếng ..................... đã phong phú và trong sáng.Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng ............... để truyền đạo............................... Họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng.......... thành chữ ...................
Việt
Thiên Chúa
Việt
Việt
Quốc ngữ
Hướng dẫn về nhà
- Học bài và trả lời theo các câu hỏi trong sách giáo khoa
- Tìm hiểu nguồn gốc các lễ hội và các trò chơi truyền thống ở địa phương em đang sống.
- Sưu tầm, tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Đào Duy Từ
- Đọc trước sách giáo khoa bài 24: Khởi nghĩa nông dân Đàng ngoài
Trả lời: Chính quyền ở Đàng Trong:
- Khuyến khích khai hoang.
- Chiêu tập dân lưu vong , tha tô thuế binh dịch 3 năm.
- Năm 1698 Đặt phủ Gia Định , lập làng xóm mới.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Chùa Thiên Mụ( Huế)
Phong tục thờ cúng tổ tiên
Lễ hội Hùng Vương
Biểu diễn võ nghệ(tranh vẽ ở thế kỉ XVII)
Múa rối nước
Đấu vật
Đi cà kheo
THẢO LUẬN NHÓM(2phút)
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
- Câu ca dao trên nói lên điều gì?
- Em hãy kể thêm vài câu ca dao có nội dung tương tự ?
Đáp án:
Khuyên người dân một nước phải biết thương yêu,
đoàn kết, giúp đỡ nhau.
"Bầu ơi , thương lấy bí cùng.
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn".
"Lá lành đùm lá rách".
- "Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao".
THẢO LUẬN NHÓM(2phút)
Đáp án:
Khuyên người dân một nước phải biết thương yêu,
đoàn kết, giúp đỡ nhau.
“Bầu ơi , thương lấy bí cùng.
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
“Lá lành đùm lá rách”.
- “Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”….
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người trong một nước phải thương nhau cùng”.
- Câu ca dao trên nói lên điều gì?
- Em hãy kể thêm vài câu ca dao có nội dung tương tự ?
A-lêc-xăng đơ Rôt là một giáo sĩ người Pháp cùng một giáo sĩ Bồ Đào Nha đến Thanh Hoá. Nhân gặp Trịnh Tráng đi qua, họ đã biếu một đồng hồ và một quyển sách toán đẹp. Trịnh Tráng đã đưa họ về Thăng Long giảng đạo. Nhờ đó, A. đơ Rôt đã làm lễ rửa tội cho hàng ngàn người. Năm 1630 A. đơ Rôt bị trục xuất khỏi Đàng Ngoài.Năm 1640 ông được cử vào Đàng Trong nhưng sau 7 tháng bị chính quyền Nguyễn trục xuất, sau đó về Pháp. Năm 1651 A. đơ Rôt hoàn thành quyển Từ điển Việt- Bồ- Latinh, đánh dấu sự ra đời của chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh.
Chữ Hán
Chữ Nôm
Chữ viết
Bảng chữ cái La-tinh
Các giáo sĩ phương Tây dùng hình thức chữ viết sau để ghi âm tiếng Việt:
Trích tiếng Việt- Ngữ âm và phong cách học NXB Đại học sư phạm, tr69.
Bốn câu thơ nói về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng trích trong Thiên Nam ngữ lục:
Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng,
Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này.
Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585) quê ở huyện Vĩnh Bảo(Hải Phòng), đỗ Trạng nguyên,làm quan triều Mạc rồi từ quan về dạy học,người đương thời quen gọi là Trạng Trình. Ông có tấm lòng cao thượng,muốn “lo trước những việc lo của thiên hạ.”
Ðời nay nhân nghĩa tựa vàng mười
Có của thì hơn hết mọi lời
Trước đến tay không, nào thiết hỏi
Sau vào gánh nặng, lại vui cười
Anh anh, chú chú, mừng hơn hớn
Rượu rượu, chè chè, thế tả tơi
Người của, lấy cân ta thử nhắc
Mới hay rằng của nặng hơn người
Bài thơ “ Của Nặng Hơn Người”
Nguyễn Bỉnh Khiêm
nhân nghĩa
vàng mười
tay không, nào thiết hỏi
gánh nặng, lại vui cười
Đào Duy Từ (1572-1634) tại làng Hoa Trai( Tĩnh Gia- Thanh Hoá) vừa là nhà thơ lớn, nhà văn hoá,vừa là nhà quân sự có tài.Học giỏi nhưng vì con nhà phường chèo nên không được chúa Trịnh cho đi thi, ông bất bình vào Đàng Trong được chúa Nguyễn phong tước hầu và trọng dụng. Ông xây dựng hệ thống Luỹ Thầy, thiết kế nhiều chính sách quân sự, thuế khoá, ông còn là một trong những tổ sư của nghệ thuật tuồng, chèo ở Đàng Trong.
Phật bà nghìn mắt,nghìn tay-Tượng gỗ- Chùa Bút Tháp- Bắc Ninh.
Tháp Phổ Minh- Nam Định
Tháp Bình Sơn- Vĩnh Phúc
Hát ả đào
Hãy điền từ ngữ thích hợp vào ô trống
Cho đến thế kỉ XVII,tiếng ..................... đã phong phú và trong sáng.Một số giáo sĩ phương Tây học tiếng ............... để truyền đạo............................... Họ dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng.......... thành chữ ...................
Việt
Thiên Chúa
Việt
Việt
Quốc ngữ
Hướng dẫn về nhà
- Học bài và trả lời theo các câu hỏi trong sách giáo khoa
- Tìm hiểu nguồn gốc các lễ hội và các trò chơi truyền thống ở địa phương em đang sống.
- Sưu tầm, tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Đào Duy Từ
- Đọc trước sách giáo khoa bài 24: Khởi nghĩa nông dân Đàng ngoài
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Thanh Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)