Bài 23. Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI - XVIII

Chia sẻ bởi Đào Thị Hương | Ngày 29/04/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI - XVIII thuộc Lịch sử 7

Nội dung tài liệu:

TIẾT 50- BÀI 23
KINH TẾ, VĂN HÓA
THẾ KỈ XVI – XVIII( Tiếp theo)

1 - Tôn giáo
2- Sự ra đời chữ quốc ngữ
3-Văn học và nghệ thuật dân gian
TIẾT 50- BÀI 23:
KINH TẾ, VĂN HÓATHẾ KỈ XVI – XVIII( Tiếp theo)

BỐI CẢNH VIỆT NAM THẾ KỈ XVI-XVIII :
CHÍNH TRỊ:
Nhà Lê sơ sụp đổ, nhà Mạc thành lập
Chiến tranh Nam – Bắc triều
Chiến tranh Trịnh – Nguyễn - > đất nước bị chia cắt
KINH TẾ :
Đàng Ngoài suy thoái
Đàng Trong phát triển
Bài 23: KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỈ XVI- XVIII
I.Kinh tế
II. Văn hóa
1.Tôn giáo
-Nho giáo vẫn được đề cao, nhưng
suy thoái dần
- Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi

- Các hình thức văn hoá dân gian phong phú , đa dạng phản ánh tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước
KHỔNG TỬ
Chúa Giê su
Lão Tử
Bài 23: KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỈ XVI-XVIII
II. Văn hóa
1.Tôn giáo
-Nho giáo vẫn được đề cao, nhưng suy thoái dần
- Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi
- Các hình thức văn hoá dân gian phong phú , đa dạng phản ánh tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước
-Năm 1533 các giáo sĩ theo thuyền buôn phương Tây đến nước ta truyền đạo thiên chúa
Thiên Chúa giáo được truyền vào
nước ta trong hoàn cảnh nào?
=> Bị ngăn cấm nhưng vẫn phát triển
Bài 23: KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỈ XVI-XVIII
II. Văn hóa
1.Tôn giáo
-Nho giáo vẫn được đề cao, nhưng suy thoái dần
- Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi
- Các hình thức văn hoá dân gian phong phú , đa dạng phản ánh tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước
-Năm 1533 các giáo sĩ theo thuyền buôn phương Tây đến nước ta truyền đạo thiên chúa=> Bị ngăn cấm nhưng vẫn phát triển
2. Sự ra đời chữ Quốc ngữ
-Do nhu cầu truyền đạo các giáo sĩ phuơng Tây dùng chữ cái La –tinh ghi âm tiếng việt
- Là chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ
phổ biến
Chữ Quốc ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào?
Vì sao chữ cái La Tinh ghi âm tiếng việt trở thành chữ Quốc ngữ của nước ta cho đến ngày nay?
Bài 23: KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỈ XVI-XVIII
II. Văn hóa
1.Tôn giáo
-Nho giáo vẫn được đề cao, nhưng suy thoái dần
- Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi
- Các hình thức văn hoá dân gian phong phú , đa dạng phản ánh tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước
-Năm 1533 các giáo sĩ theo thuyền buôn phương Tây đến nước ta truyền đạo thiên chúa=> Bị ngăn cấm nhưng vẫn phát triển
2. Sự ra đời chữ Quốc ngữ
-Do nhu cầu truyền đạo các giáo sĩ phuơng Tây dùng chữ cái La –tinh ghi âm tiếng việt
- Là chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ
phổ biến
3.Văn học và nghệ thuật dân gian
a. Văn học
- Thế kỉ XVI- XVIII văn học chữ Hán
chiếm ưu thế, chữ Nôm phát triển mạnh
+ Nội dung : Viết về hạnh phúc
con người, tố cáo bất công xã hội,
và bộ máy quan lại thối nát
+Tiêu biểu : Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Đào Duy Từ …
- Văn học dân gian phát triển mạnh
Bài 23: KINH TẾ, VĂN HÓA THẾ KỈ XVI-XVIII
II. Văn hóa
1.Tôn giáo
-Nho giáo vẫn được đề cao, nhưng suy thoái dần
- Phật giáo, Đạo giáo được phục hồi
- Các hình thức văn hoá dân gian phong phú , đa dạng phản ánh tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước
-Năm 1533 các giáo sĩ theo thuyền buôn phương Tây đến nước ta truyền đạo thiên chúa=> Bị ngăn cấm nhưng vẫn phát triển
2. Sự ra đời chữ Quốc ngữ
-Do nhu cầu truyền đạo các giáo sĩ phuơng Tây dùng chữ cái La –tinh ghi âm tiếng việt
- Là chữ viết tiện lợi, khoa học, dễ phổ biến
3.Văn học và nghệ thuật dân gian
- Văn học dân gian phát triển mạnh
a. Văn học
- Thế kỉ XVI- XVIII văn học chữ Hán chiếm ưu thế, chữ Nôm phát triển mạnh
+ Nội dung : Viết về hạnh phúc con người, tố cáo bất công xã hội, và bộ máy quan lại thối nát
+Tiêu biểu : Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ …
b. Nghệ thuật
Hãy kể tên một số công trình
nghệ thuật dân gian mà em biết?
-Điêu khắc gỗ trong các đình
chùa,nét chạm trổ đơn giản
dứt khoát
-Sân khấu đa dạng phong phú
với nhiều thể loại
Em có nhận xét gì về tình hình
văn hóa ở các thế kỉ XVI – XVIII ?
Trong các thế kỉ XVI-XVIII, nhân dân ta tiếp tục phát triển văn hóa, đạt nhiều thành tựu, nhất là văn hóa dân gian
EM CÓ SUY NGHĨ GÌ VỀ VIỆC BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY?
CẦN PHẢI GIỮ GÌN, VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
Hình 53- Biểu diễn võ nghệ (tranh vẽ ở thế kỉ XVII)
Chùa Tây Phương - H� N?i
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491–1585)

Quê ở huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
Năm 1535, ông đi thi và đậu Trạng
nguyên. Vì ông đỗ Trạng nguyên và
được phong tước Trình Tuyền hầu nên
dân gian gọi ông là Trạng Trình.


Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao

(Trích bài thơ “Nhàn”)
Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt, nghìn tay ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh)
Tượng do Trương Thọ Nam tạc vào năm 1656. Bố cục hết sức tinh khéo, diễn tả vẻ đẹp tự nhiên, mềm mại của người phụ nữ. Trên bức tượng, các cánh tay xoè ra uyển chuyển như động tác múa và những bàn tay nhỏ sắp xếp như ánh hào quang toả ra xung quanh. Bức tượng là hình ảnh của bàn tay và khối óc, của lao động và trí tuệ, là biểu tượng của sức sống và sự vươn lên của con người.
Tiết 30 - Bài 24: TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII
Văn hoá
TK XVI- XVIII
Tôn giáo
Đạo giáo
Thiên chúa giáo
Nho giáo
Phật giáo
Tín ngưỡng
Trò chơi dân gian
Lễ hội
Sinh hoạt VHDG
Thờ AHDT, Người có công
Thờ cúng tổ tiên
Thờ thành hoàng làng…
Chữ Quốc ngữ
Tác dụng
Hoàn cảnh ra đời
Văn
học
VH Chữ Hán
Kiến trúc
VH dân gian
VH Chữ Nôm
Điêu khắc gỗ
Sân khấu
Nghệ thuật dân gian
CHIẾC NÓN KÌ DIỆU
1
2
3
4
5
6
1.Ở TK XVI – XVIII, hệ tư tưởng nào vẫn giữ địa vị thống trị trong xã hội nhưng không còn vai trò độc tôn?
a, Phật giáo b,Nho giáo
c, Đạo giáo
d, Thiên chúa giáo
b
Bức tượng này được đặt ở chùa nào sau đây:
a. Chùa Tây phương
b. Chùa phật tích
c. Chùa Dâu
d. Chùa Keo

b
Chùa gì? ở đâu?
CHÙA THIÊN MỤ( HUẾ)
Ai?
Cái gì?
A-lêc-xăng đơ Rôt - Từ điển Việt - Bồ- Latinh(1651)
=> Chữ Quốc ngữ

4. Tác phẩm điêu khắc 18 vị la hán nằm ở chùa nào?
a, Chùa Dâu b, Chùa Bút Tháp
c, Chùa Tây Phương d, Chùa Viên Giác
C
6. Nét nổi bật của văn học giai đoạn TK XVI – XVIII là sự nở rộ của các tác phẩm văn thơ viết bằng chữ nào?
a,Chữ Hán
b, Chữ Nôm
c, Chữ Quốc ngữ

b
THIÊN NAM NGỮ LỤC": 
(tên đầy đủ: "Thiên Nam ngữ lục ngoại kỉ"), tập diễn ca lịch sử Việt Nam, khuyết danh, ra đời cuối thế kỉ 17, gồm 8.136 câu thơ Nôm lục bát, 31 bài thơ, sấm ngữ chữ Hán và 2 bài thơ Nôm cách luật. Sách kể sự tích từ thời Hồng Bàng đến Lê Trung hưng, theo quan điểm chính thống; phần dã sử, truyền thuyết, cổ tích có nhiều yếu tố hoang đường, nhưng tổng kết được cụ thể truyền thống anh hùng, chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc với bút pháp đầy ngẫu hứng. Có nhiều hình tượng nhân vật sử thi anh hùng được xây dựng thành công: Phù Đổng Thiên Vương, Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Đinh Bộ Lĩnh, Trần Quốc Tuấn ... Thể lục bát được sử dụng khá thuần thục; lời thơ chất phác, dân dã. `TNNL" góp phần phổ biến tri thức lịch sử nước nhà. Là tác phẩm văn học chưa hoàn mĩ, nhưng với những thành tựu đạt được, là cột mốc đánh dấu sự trưởng thành của văn thơ Nôm nói chung, truyện thơ Nôm nói riêng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đào Thị Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)