Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ánh Duyên | Ngày 09/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 - 1975) thuộc Lịch sử 12

Nội dung tài liệu:

Giáo viên : Nguyễn Chí Thuận - Trường THPT Dĩ An Kính chào Ban giám khảo Hội giảng VÕ MINH ĐỨC năm học 2009 - 2010
Tiết 41, 42 – Bài 23
GV: NGUYỄN CHÍ THUẬN
TRƯỜNG THPT DĨ AN - BÌNH DƯƠNG
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC,
GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC , GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
I-Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền Nam
II-Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn
CÂU HỎI : Hãy điền Đ và S vào ô trước câu sau :
1. Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, quân Mĩ cùng với quân đồng minh của Mĩ rút khỏi nước ta, làm so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho CM.
2. Thực hiện Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, Mĩ rút hết quân về nước, đất nước đã hoà bình, thống nhất.
3. Nhiệm vụ của CM miền Bắc sau Hiệp định Pari năm 1973 được kí kết là khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển KT-XH và làm nghĩa vụ hậu phương.
4. Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vào vùng GP của ta thực chất là hành động tiếp tục chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
5. Từ sau thắng lợi của ta GP tỉnh Phước Long ngày 6/1/1974, quân Mĩ và quân đội Sài Gòn đã thực sự suy yếu và bất lực.
Đ
S
Đ
S
Đ
Hình 77. Quân đội Mĩ và đồng minh rút khỏi miền Nam và trở lại chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh.
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC , GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam , giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam (SGK-192)
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
-Cuối năm 1974, đầu năm 1975 so sánh lực lượng ở MN thay đổi mau lẹ có lợi cho CM nên Bộ Chính trị TW Đảng đề ra kế hoạch GP hoàn toàn MN trong hai năm 1975 và 1976.
-Nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ”. Chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức GPMN trong năm 1975”.
-Đánh nhanh, thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của, giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Hình 78. Bộ Chính trị họp Hội nghị mở rộng quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam nhận định chính xác tình hình cách mạng, đề ra chủ trương đúng đắn, kịp thời để đỡ thiệt hại người và của.
Hình 79. Lược đồ diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong gần 2 tháng từ ngày 4/3 đến 2/5 qua ba chiến dịch lớn, nối tiếp và xen kẻ nhau.
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC , GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4/3 đến 24/3)
+Hoàn cảnh (SGK-192)
-Hoàn cảnh (SGK-192)
-Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng cả ta và địch đều cố nắm giữ.
-Do nhận định sai hướng tiến công của ta nên địch chốt giữ lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở.
-Vì thế Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên là hướng tiến công chủ yếu năm 1975.
Vị trí chiến lược Tây Nguyên
Chiến dịch Tây nguyên (4- 24/3/1975)
-4/3 quân ta đánh nghi binh ở Plâyku và Kon Tum nhằm thu hút quân địch.
-10/3 trận then chốt ở Buôn Ma Thuột đã giành thắng lợi.
-12/3 địch phản công chiếm lại Buôn Ma Thuộc, nhưng không thành.
-14/3 địch rút toàn bộ quân về giữ vùng duyên hải miền Trung, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
-Diễn biến :
-24/3, ta GP Tây Nguyên với 60 vạn dân.
4/3 đến24/3/1975
-Ý nghĩa :
Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của ta từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên thành tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam , giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
a. Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4/3 đến 24/3)
b. Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (từ 21/3 đến 29/3)
+Hoàn cảnh (SGK-194)
+Hoàn cảnh (SGK-194)
-Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức thuận lợi nên khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị đã có QĐ kịp thời kế hoạch GP Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên là tiến hành chiến dịch GP Huế - Đà Nẵng.
Ngày 21/3 quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch, hình thành thế bao vây trong thành phố.
Quân ta chặn đánh địch
Quân ta bao vây địch
Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (21/3 đến 29/3)
Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (21/3 đến 29/3)
10 giờ 30 phút ngày 25/3 quân ta tiến vào cố đô Huế. 26/3 ta giải phóng TP Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.
Quân ta tấn công
Hình 80. 25/3 quân ta tiến vào cố đô Huế, ngày 26/3 GP TP Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên
Đà Nẵng, TP lớn thứ hai ở miền Nam, căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất bị cô lập.
Hơn 10 vạn địch bị dồn về đây mất khả năng chiến đấu.
Địch rút quân
Quân ta tấn công
Quân ta chiến thắng
Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (21/3 đến 29/3)
Cảng Đà Nẵng
Sáng 29/3, quân ta từ 3 phía bắc, tây, nam đồng loạt tấn công vào TP Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều thì giải phóng toàn bộ Đà Nẵng.
Địch rút quân
Quân ta tấn công
Quân ta chiến thắng
Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (21/3 đến 29/3)
Các tỉnh ven biển miền Trung
Từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ được giải phóng.
-Ý nghĩa :
Gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta chuyển sang thế mạnh áp đảo.
1
2
3
4
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ,GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam , giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc.
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
a. Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4/3 đến 24/3)
b. Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (từ 21 đến 29/3)
c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26/4 đến 30/4)
+Hoàn cảnh (SGK-195)
+Hoàn cảnh (SGK-195)
-“Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”.
-“Phải giải phóng miền Nam trước tháng 5 - 1975”.
-Bộ Chính trị quyết định mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
Hình 81. Bộ Chỉ huy Chiến dịch Hồ Chí Minh, xuân 1975 họp ở Căm Xe (Dầu Tiếng) nhận định thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam.
Ngày 8/4/1975, lúc 8 giờ30, Nguyễn Thành Trung được lệnh của Bộ chỉ huy chiến dịch, xuất kích từ sân bay Biên Hòa lái máy bay F5E ném bom Dinh Độc Lập.
Nguyễn Thành Trung tiếp tục bắn vào kho xăng Nhà Bè rồi lái máy bay đáp xuống sân bay Phước Long và ra sân bay Đà Nẵng huấn luyện phi công ta lái F5E.
Phan Rang
Xuân Lộc
Phnôm pênh
Sài Gòn
17 giờ 26/4 5 canh quân ta tấn công vào trung tâm Sài Gòn
Tuyến phòng thủ bị chọc thủng (Phan Rang ngày 16/4, Xuân Lộc ngày 21/4) và Phnôm Pênh giải phóng ngày 17/4.
16/4
17/4
21/4
Hướng tiến công của ta
Tuyến phòng thủ của địch
Địch rút chạy theo đường biển
Phan Rang
Xuân Lộc
Phnôm pênh
17giờ 26/4 mở đầu chiến dịch. Năm cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm TP.
Cà Mau
Bạc Liêu
Sóc trăng
Châu Đốc
Hà Tiên
Rạch giá
Phan Thiết
Tây Ninh
Sài Gòn
1
2
3
4
5
10 giờ 45 phút ngày 30/4 xe tăng và bộ binh tiến vào Dinh Độc Lập bắt toàn bộ nội các Sài Gòn. Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
11 giờ 30 phút ngày 30/4 chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng . Nhân dân các tỉnh còn lại của miền Nam tiến công và giành lấy chính quyền, đến 2/5 Châu Đốc là tỉnh cuối cùng được giải phóng.
Bùi Quang Thận treo cờ trên nóc Dinh Độc Lập
Niềm hân hoan của nhân dân Sài Gòn mừng chiến thắng
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam , giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi (SGK-197)
a. Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4/3 đến 24/3)
b. Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (từ 21 đến 29/3)
c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26/4 đến 30/4)
-Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
-Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm… Có hậu phương miền Bắc vững mạnh.
-Sự đoàn kết giúp đỡ của ba nước Đông Dương, các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN.
www.HNGHIA.Info
“…Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
(Tuyên Ngôn Độc Lập)
12/30/2014
-Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
-Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm… Có hậu phương miền Bắc vững mạnh.
Sự đoàn kết giúp đỡ của ba nước Đông Dương, các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN.
SỰ ĐỌ SỨC VỀ TRÍ TUỆ VỚI ĐẾ QUỐC MĨ
SỰ ĐỌ SỨC VỀ VŨ KHÍ HIỆN ĐẠI VỚI ĐẾ QUỐC MĨ
Bác Hồ chuẩn bị lực lượng Trường học sinh miền Nam
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
a. Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4/3 đến 24/3)
b. Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (từ 21 đến 29/3)
c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26/4 đến 30/4)
2. Ý nghĩa lịch sử (SGK-197)
-Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân.
-Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
-Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
-Sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.
Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân.
Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
1945 – 1954 CHỦ NGHĨA THỰC DÂN CŨ SỤP ĐỔ
Ai-xen-hao
Ken-nơ-đi
Giôn-xơn
Ních-xơn
Chiến lược Chiến tranh đơn phương 1954-1960
Chiến lược Chiến tranh đặc biệt 1961-giữa 1965
Chiến lược Chiến tranh Cục bộ từ giữa 1965- 1968
Ford
Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hoá chiến tranh 1969-1973
1954 – 1975 CHỦ NGHĨA THỰC DÂN MỚI SỤP ĐỔ
ANH HÙNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
Có tầm quan trọng quốc tế to lớn, có tính thời đại sâu sắc
Bài tập . Hãy ghép thời gian với nội dung sự kiện lịch sử trong bảng cho phù hợp
Chiến dịch Tây Nguyên bắt đầu
Tây Nguyên giải phóng
Huế và tỉnh Thừa Thiên giải phóng
Đà Nẵng giải phóng
Phan Rang giải phóng
Xuân Lộc giải phóng
Sài Gòn giải phóng
Miền Nam hoàn toàn giải phóng
CÂU HỎI
Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta nguyên nhân nào quan trọng nhất?
Tại sao việc giải phóng miền Nam lại có ý nghĩa quốc tế to lớn và ý nghĩa thời đại sâu sắc đến toàn thế giới ?
DẶN DÒ TUẦN SAU
TIẾT 43
LÀM BÀI KIỂM TRA 1 TIẾT
Xin cám ơn Ban giám khảo Hội giảng và các em học sinh Lớp 12 C3 THPT An Mỹ
Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3)
Chiến dịch Huế (21/3 đến 26/3 GP Huế)
Chiến dịch Đà Nẵng (sáng 29/3 tấn công, 3 g chiều GP Đà Nẵng)
Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 đến 30/4)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ánh Duyên
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)