Bài 23. Hiđro clorua - Axit clohiđric và muối clorua
Chia sẻ bởi Đặng Hoàng Vân |
Ngày 10/05/2019 |
104
Chia sẻ tài liệu: Bài 23. Hiđro clorua - Axit clohiđric và muối clorua thuộc Hóa học 10
Nội dung tài liệu:
Câu 1 : Đốt nhôm trong bình đựng khí clo thì thu được 26,7g
nhôm clorua. Hỏi có bao nhiêu gam clo tham gia phản ứng ?
ĐÁP :
2Al + 3Cl2 = 2AlCl3
3. 71 g 2. 133,5 g
x ? 26,7 g
Khối lượng clo đã tham gia phản ứng là :
x = 21,3 g
Câu 2 :
a - Tính thể tích khí clo thu được (đktc) khi cho 15,8 g kali
pemanganat tác dụng với axit clohidric đậm đặc ?
b - Lượng khí clo trên, hòa tan hết bao nhiêu gam Fe ?
ĐÁP :
a) Thể tích khí clo :
2KMnO4 + 16HCl = 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
2.158 g 5.22,4 l
15,8 g x ? l
Thể tích khí clo thu được là :
x = 5,6 l
ĐÁP :
b) Khối lượng Fe :
3Cl2 + 2Fe = 2FeCl3
3.22,4 l 2.56 g
5,6 l y ? g
Khối lượng Fe đã bị ăn mòn là :
y = 9,33g
DÀN BÀI
A. HIDRO CLORUA :
I. Tính chất vật lý:
II. Điều chế:
Phương pháp sunfat.
Phương pháp tổng hợp.
B. AXIT CLOHIDRIC :
I. Tính chất vật lý:
II. Tính chất hoá học:
III. Ứng dụng:
C. MUỐI CLORUA:
- Giới thiệu 1 số loại muối clorua.
- Ứng dụng.
D. Nhận biết GỐC CLORUA :
A. HIDRO CLORUA
I. Tính chất vật lý:
Hidro clorua là chất khí không màu, nặng hơn không khí 1,3 lần. Nếu thở phải nhiều hidro clorua, thì đường hô hấp sẽ bị tổn thương và có thể bị ngạt.
Hidro clorua tan nhiều trong nước. Ở 0oC, một thể tích nước hoà tan được 500 thể tích hidro clorua.
Dung dịch hidro clorua trong nước gọi là axit clohidric.
THÍ NGHIỆM :
HCl tan trong nước
II. Điều chế:
1. Phương pháp sunfat:
Hidro clorua được điều chế bằng cách cho natri clorua tinh thể tác dụng với axit sunfuric đậm đặc đun nóng, tùy theo nhiệt độ đun mà tạo thành NaHSO4 hoặc Na2SO4 :
NaCl + H2SO4 NaHSO4 + HCl
2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl
250oC
400oC
2. Phương pháp tổng hợp :
Một phương pháp khác để điều chế hiđro clorua trong công
nghiệp là đốt hidro trong clo, gọi là phương pháp tổng hợp :
H2 + Cl2 = 2HCl
Dùng nước để hoà tan hidro clorua, tạo thành axit clohidric.
Công việc này được thực hiện trong tháp hấp thụ : nước phun
từ trên xuống , khí đi từ dưới lên. Trong tháp có những ống
sứ không bị axit ăn mòn để làm tăng diện tích tiếp xúc giữa
khí với nước. Phương pháp tổng hợp là phương pháp chủ yếu
trong công nghiệp hiện đại để điều chế axit clohidric.
B. AXIT CLOHIDRIC
I. Tính chất vật lý :
Axit clohidric là chất lỏng không màu, mùi xốc. Axit đặc chứa
tới 37% hidro clorua và bốc khói trong không khí ẩm. Khối
lượng riêng là 1.19 g/ml
II. Tính chất hóa học :
Axit clohidric là axit mạnh, có đầy đủ tính chất hóa học đã
biết của axit. Các oxit bazơ, nhiều kim loại và 1 số muối tác
dụng với axit clohidric.
II. Tính chất hóa học :
Môt số phản ứng giữa axit clohidric với kim loại , bazơ, oxit
bazơ, muối, .
Ví dụ :
Zn + 2HCl = ZnCl2 + H2
CuO + 2HCl = CuCl2 + H2O
Al(OH)3 + 3HCl = AlCl3 + 3H2O
AgNO3 + HCl = HNO3 + AgCl
BaCO3 + 2HCl = BaCl2 + CO2 + H2O
MnO2 + 4HCl = MnCl2 + Cl2 + 2H2O
III. Ứng dụng :
Axit clohidric có nhiều ứng dụng. Nó được dùng để điều chế
các muối clorua (BaCl2, ZnCl2 .)
Một lượng lớn axit clohidric được dùng để tẩy gỉ, làm sạch bề
mặt những vật liệu bằng gang, thép trước khi quét sơn hoặc
phủ lên chúng một lớp kim loại có tác dụng bảo vệ.
Axit clohidric còn được dùng trong công nghiệp chế biến
thực phẩm và trong y tế.
Axit clohidric được giữ và vận chuyển trong các xitec có lót
cao su không bị ăn mòn, trong các lọ thủy tinh, lọ polietilen.
C. MUỐI CLORUA
Những muối clorua quan trọng nhất là : NaCl không những
quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của con người mà
còn là nguyên liệu sản xuất clo, natri hidroxit, axit clohidric.
KCl là phân bón chứa Kali ZnCl2 dùng quét lên gỗ chống
mục, bôi lên mặt kim loại trước khi hàn vì nó vừa có tác dụng
tẩy gỉ, vừa làm cho hợp kim hàn bám chắc vào kim loại.
BaCl2 là chất độc, dùng để trừ sâu bệnh trong nông nghiệp.
CaCl2 ở dạng khan dùng làm khô các khí (sau khi hút nước,
nó biến thành CaCl2.6H2O)
AlCl3 thường được dùng làm chất xúc tác trong tổng hợp hữu
cơ.
D. NHẬN BIẾT GỐC CLORUA :
Hầu hết các muối của axit clohidric đều dễ tan trong nước.
Bạc clorua AgCl là muối ít tan nhất. Nếu nhỏ dung dịch bạc
nitrat vào axit clohidric hoặc dung dịch muối clorua nào đó
thì tức khắc xuất hiện kết tủa trắng bạc clorua :
HCl + AgNO3 = AgCl + HNO3
NaCl + AgNO3 = AgCl + NaNO3
D. NHẬN BIẾT GỐC CLORUA :
AgCl không tan trong axit nitric. Nếu để ra ngoài ánh sáng nó xám dần lại do phân hủy clo và bạc kim loại ở dạng bột màu đen.
2AgCl 2Ag + Cl2
Như vậy muốn nhận biết gốc clorua (axit clohidric hoặc muối clorua) trong dung dịch, ta nhỏ dung dịch AgNO3 vào dung
dịch đó.
Nếu thấy xuất hiện kết tủa màu trắng, không tantrong axit nitric thì kết luận rằng trong dung dịch cần nhận biết có gốc clorua.
as
nhôm clorua. Hỏi có bao nhiêu gam clo tham gia phản ứng ?
ĐÁP :
2Al + 3Cl2 = 2AlCl3
3. 71 g 2. 133,5 g
x ? 26,7 g
Khối lượng clo đã tham gia phản ứng là :
x = 21,3 g
Câu 2 :
a - Tính thể tích khí clo thu được (đktc) khi cho 15,8 g kali
pemanganat tác dụng với axit clohidric đậm đặc ?
b - Lượng khí clo trên, hòa tan hết bao nhiêu gam Fe ?
ĐÁP :
a) Thể tích khí clo :
2KMnO4 + 16HCl = 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
2.158 g 5.22,4 l
15,8 g x ? l
Thể tích khí clo thu được là :
x = 5,6 l
ĐÁP :
b) Khối lượng Fe :
3Cl2 + 2Fe = 2FeCl3
3.22,4 l 2.56 g
5,6 l y ? g
Khối lượng Fe đã bị ăn mòn là :
y = 9,33g
DÀN BÀI
A. HIDRO CLORUA :
I. Tính chất vật lý:
II. Điều chế:
Phương pháp sunfat.
Phương pháp tổng hợp.
B. AXIT CLOHIDRIC :
I. Tính chất vật lý:
II. Tính chất hoá học:
III. Ứng dụng:
C. MUỐI CLORUA:
- Giới thiệu 1 số loại muối clorua.
- Ứng dụng.
D. Nhận biết GỐC CLORUA :
A. HIDRO CLORUA
I. Tính chất vật lý:
Hidro clorua là chất khí không màu, nặng hơn không khí 1,3 lần. Nếu thở phải nhiều hidro clorua, thì đường hô hấp sẽ bị tổn thương và có thể bị ngạt.
Hidro clorua tan nhiều trong nước. Ở 0oC, một thể tích nước hoà tan được 500 thể tích hidro clorua.
Dung dịch hidro clorua trong nước gọi là axit clohidric.
THÍ NGHIỆM :
HCl tan trong nước
II. Điều chế:
1. Phương pháp sunfat:
Hidro clorua được điều chế bằng cách cho natri clorua tinh thể tác dụng với axit sunfuric đậm đặc đun nóng, tùy theo nhiệt độ đun mà tạo thành NaHSO4 hoặc Na2SO4 :
NaCl + H2SO4 NaHSO4 + HCl
2NaCl + H2SO4 Na2SO4 + 2HCl
250oC
400oC
2. Phương pháp tổng hợp :
Một phương pháp khác để điều chế hiđro clorua trong công
nghiệp là đốt hidro trong clo, gọi là phương pháp tổng hợp :
H2 + Cl2 = 2HCl
Dùng nước để hoà tan hidro clorua, tạo thành axit clohidric.
Công việc này được thực hiện trong tháp hấp thụ : nước phun
từ trên xuống , khí đi từ dưới lên. Trong tháp có những ống
sứ không bị axit ăn mòn để làm tăng diện tích tiếp xúc giữa
khí với nước. Phương pháp tổng hợp là phương pháp chủ yếu
trong công nghiệp hiện đại để điều chế axit clohidric.
B. AXIT CLOHIDRIC
I. Tính chất vật lý :
Axit clohidric là chất lỏng không màu, mùi xốc. Axit đặc chứa
tới 37% hidro clorua và bốc khói trong không khí ẩm. Khối
lượng riêng là 1.19 g/ml
II. Tính chất hóa học :
Axit clohidric là axit mạnh, có đầy đủ tính chất hóa học đã
biết của axit. Các oxit bazơ, nhiều kim loại và 1 số muối tác
dụng với axit clohidric.
II. Tính chất hóa học :
Môt số phản ứng giữa axit clohidric với kim loại , bazơ, oxit
bazơ, muối, .
Ví dụ :
Zn + 2HCl = ZnCl2 + H2
CuO + 2HCl = CuCl2 + H2O
Al(OH)3 + 3HCl = AlCl3 + 3H2O
AgNO3 + HCl = HNO3 + AgCl
BaCO3 + 2HCl = BaCl2 + CO2 + H2O
MnO2 + 4HCl = MnCl2 + Cl2 + 2H2O
III. Ứng dụng :
Axit clohidric có nhiều ứng dụng. Nó được dùng để điều chế
các muối clorua (BaCl2, ZnCl2 .)
Một lượng lớn axit clohidric được dùng để tẩy gỉ, làm sạch bề
mặt những vật liệu bằng gang, thép trước khi quét sơn hoặc
phủ lên chúng một lớp kim loại có tác dụng bảo vệ.
Axit clohidric còn được dùng trong công nghiệp chế biến
thực phẩm và trong y tế.
Axit clohidric được giữ và vận chuyển trong các xitec có lót
cao su không bị ăn mòn, trong các lọ thủy tinh, lọ polietilen.
C. MUỐI CLORUA
Những muối clorua quan trọng nhất là : NaCl không những
quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của con người mà
còn là nguyên liệu sản xuất clo, natri hidroxit, axit clohidric.
KCl là phân bón chứa Kali ZnCl2 dùng quét lên gỗ chống
mục, bôi lên mặt kim loại trước khi hàn vì nó vừa có tác dụng
tẩy gỉ, vừa làm cho hợp kim hàn bám chắc vào kim loại.
BaCl2 là chất độc, dùng để trừ sâu bệnh trong nông nghiệp.
CaCl2 ở dạng khan dùng làm khô các khí (sau khi hút nước,
nó biến thành CaCl2.6H2O)
AlCl3 thường được dùng làm chất xúc tác trong tổng hợp hữu
cơ.
D. NHẬN BIẾT GỐC CLORUA :
Hầu hết các muối của axit clohidric đều dễ tan trong nước.
Bạc clorua AgCl là muối ít tan nhất. Nếu nhỏ dung dịch bạc
nitrat vào axit clohidric hoặc dung dịch muối clorua nào đó
thì tức khắc xuất hiện kết tủa trắng bạc clorua :
HCl + AgNO3 = AgCl + HNO3
NaCl + AgNO3 = AgCl + NaNO3
D. NHẬN BIẾT GỐC CLORUA :
AgCl không tan trong axit nitric. Nếu để ra ngoài ánh sáng nó xám dần lại do phân hủy clo và bạc kim loại ở dạng bột màu đen.
2AgCl 2Ag + Cl2
Như vậy muốn nhận biết gốc clorua (axit clohidric hoặc muối clorua) trong dung dịch, ta nhỏ dung dịch AgNO3 vào dung
dịch đó.
Nếu thấy xuất hiện kết tủa màu trắng, không tantrong axit nitric thì kết luận rằng trong dung dịch cần nhận biết có gốc clorua.
as
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Hoàng Vân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)