Bài 22. Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI-XVIII
Chia sẻ bởi trịnh thị thư |
Ngày 10/05/2019 |
58
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI-XVIII thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG III
VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
BÀI 22
TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI – XVIII
Nội dung
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII.
Từ cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII.
b. Từ nửa sau thế kỉ XVII
Từ nửa sau thế kỉ XVII, sản xuất nông nghiệp dần ổn định:
Nhân dân Đàng Ngoài và Đàng Trong đều tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác.
Đắp đê, đào sông, làm thủy lợi được chú trọng.
Các giống lúa được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đem lại năng xuất cao
Ngoài trồng lúa, các loại cây như sắn, khoai, ngô, đậu và các cây ăn quả đều phát triển
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII.
b. Từ nửa sau thế kỉ XVII
=> Thóc gạo sản xuất nhiều hơn, đời sống nhân dân được ổn định và nâng cao.
Tuy nhiên, đây cũng là thời kì làm gia tăng tình trạng tập trung ruộng đất vào tay địa chủ phong kiến. Ở Đàng Trong nhất là vùng Gia định có những địa chủ lớn có rất nhiều ruộng.
2. Sự phát triển của thủ công nghiêp
Như vậy, thế mạnh của nghề thủ công thời kì này là sự ra đời của nhiều sản phẩm hấp dẫn, có trình độ kĩ thuật cao.
Nghề thủ công truyền thống
Nghề gốm
Đúc đồng
Nghề dệt vải lụa
Nghề thủ công truyền thống
Nghề làm giấy
Nghề làm trang sức
Nghề thủ công mới
Nghề khắc in gỗ
Nghề làm đường trắng
Nghề thủ công mới
Nghề làm đồng hồ
Nghề làm tranh sơn mài
Ngành khai mỏ
Khai mỏ phát triển
Ngành khai mỏ phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Nhiều mỏ đồng, kẽm, thiếc, vàng... được khai thác ở thời kì này. Bên cạnh việc nhà nước đứng ra khai mỏ, còn có một số chủ mỏ là người Việt và người Hoa.
2. Sự phát triển của thủ công nghiệp
Ý nghĩa
Sự phát triển của làng nghề thủ công cổ truyền đã tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao ra đời,
Đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước.
Thúc đẩy hàng hóa phát triển.
3. Sự phát triển của thương nghiệp
Nội thương
Từ thế kỉ XVI – XVIII buôn bán trong nước có sự phát triển mới.
Nhiều chợ làng, chợ liên làng, chợ huyện mọc lên.
Một số làng buôn xuất hiện và một số vùng đã có các trung tâm buôn bán.
Một số người mua hàng thủ công, thóc lúa rồi mang đi bán. Việc mua bán giữa miền xuôi và miền núi được tăng cường.
Ở Đằng Trong, nhiều nhà buôn mua thóc ở Gia Định mang bán ở Phú Xuân Và miền Trung.
Nhà nước đã lập nhiều trạm dịch ở bến sông và những chỗ giao thông quan trọng để thu thuế.
3. Sự phát triển của thương nghiệp
Ngoại thương
Từ thế kỉ XVI, do bối cảnh chung của tình hình thế giới, việc giao lưu buôn bán giữa các nước cũng được mở rộng. Ngoại thương Việt Nam cũng có bước phát triển nhanh chóng.
Bên cạnh việc buôn bán với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Gia-va, Xiêm, Việt Nam còn buôn bán với các nước Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Anh và Pháp.
Tuy nhiên, từ giữa thế kỉ XVIII, do chính sách thuế khoá cũng như thái độ của chúa Nguyễn và chúa Trịnh, ngoại thương sa sút dần.
4. Sự hưng thịnh của các đô thị.
a, Nguyên nhân:
Do sự phát triển của kinh tế hàng hóa nên các đô thị ở nước ta đã hình thành và phát triển.
4. Sự hưng thịnh của các đô thị.
b, Sự hưng thịnh
Kẻ Chợ
Kẻ Chợ (Kinh Kì) có 36 phố phường và 8 chợ. Đây vốn là khu chợ nổi tiếng từ thế kỉ XI. Nằm trên một con sông gọi là sông Cái, số thuyền bè nhiều đến nỗi ghé vào bờ là rất khó khăn.
Phố Hiến là đô thị mới hình thcũng hoạt động buôn bán tấp nập.
Hội An
Hội An là phố cảng lớn nhất, nhiều thương nhân Nhật Bản, Trung Quốc làm nhà và có những khu phố riêng. Các thuyền buôn nước ngoài cũng thường ra vào buôn bán.
Củng cố
Đâu là nghề thủ công truyền thống?
A: Nghề gốm
B: Nghề khắc in gỗ
C: Nghề tranh sơn mài
2. Đâu là nghề thủ công mới?
A: Nghề đúc đồng
B: Nghề làm đường trắng
C: Nghề làm giấy
Đáp án 1
Đáp án 2
Củng cố
3. Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển của các đô thị
A: Nông nghiệp phát triển
B: Thủ công nghiệp phát triển
C: Kinh tế hàng hóa phát triển
4. Đâu là đô thị ở Đàng Ngoài
A: Hội An
B: Kẻ Chợ
C: Thanh Hà
Đáp án 3
Đáp án 4
VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
BÀI 22
TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI – XVIII
Nội dung
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII.
Từ cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII.
b. Từ nửa sau thế kỉ XVII
Từ nửa sau thế kỉ XVII, sản xuất nông nghiệp dần ổn định:
Nhân dân Đàng Ngoài và Đàng Trong đều tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác.
Đắp đê, đào sông, làm thủy lợi được chú trọng.
Các giống lúa được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đem lại năng xuất cao
Ngoài trồng lúa, các loại cây như sắn, khoai, ngô, đậu và các cây ăn quả đều phát triển
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII.
b. Từ nửa sau thế kỉ XVII
=> Thóc gạo sản xuất nhiều hơn, đời sống nhân dân được ổn định và nâng cao.
Tuy nhiên, đây cũng là thời kì làm gia tăng tình trạng tập trung ruộng đất vào tay địa chủ phong kiến. Ở Đàng Trong nhất là vùng Gia định có những địa chủ lớn có rất nhiều ruộng.
2. Sự phát triển của thủ công nghiêp
Như vậy, thế mạnh của nghề thủ công thời kì này là sự ra đời của nhiều sản phẩm hấp dẫn, có trình độ kĩ thuật cao.
Nghề thủ công truyền thống
Nghề gốm
Đúc đồng
Nghề dệt vải lụa
Nghề thủ công truyền thống
Nghề làm giấy
Nghề làm trang sức
Nghề thủ công mới
Nghề khắc in gỗ
Nghề làm đường trắng
Nghề thủ công mới
Nghề làm đồng hồ
Nghề làm tranh sơn mài
Ngành khai mỏ
Khai mỏ phát triển
Ngành khai mỏ phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Nhiều mỏ đồng, kẽm, thiếc, vàng... được khai thác ở thời kì này. Bên cạnh việc nhà nước đứng ra khai mỏ, còn có một số chủ mỏ là người Việt và người Hoa.
2. Sự phát triển của thủ công nghiệp
Ý nghĩa
Sự phát triển của làng nghề thủ công cổ truyền đã tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao ra đời,
Đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước.
Thúc đẩy hàng hóa phát triển.
3. Sự phát triển của thương nghiệp
Nội thương
Từ thế kỉ XVI – XVIII buôn bán trong nước có sự phát triển mới.
Nhiều chợ làng, chợ liên làng, chợ huyện mọc lên.
Một số làng buôn xuất hiện và một số vùng đã có các trung tâm buôn bán.
Một số người mua hàng thủ công, thóc lúa rồi mang đi bán. Việc mua bán giữa miền xuôi và miền núi được tăng cường.
Ở Đằng Trong, nhiều nhà buôn mua thóc ở Gia Định mang bán ở Phú Xuân Và miền Trung.
Nhà nước đã lập nhiều trạm dịch ở bến sông và những chỗ giao thông quan trọng để thu thuế.
3. Sự phát triển của thương nghiệp
Ngoại thương
Từ thế kỉ XVI, do bối cảnh chung của tình hình thế giới, việc giao lưu buôn bán giữa các nước cũng được mở rộng. Ngoại thương Việt Nam cũng có bước phát triển nhanh chóng.
Bên cạnh việc buôn bán với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Gia-va, Xiêm, Việt Nam còn buôn bán với các nước Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Anh và Pháp.
Tuy nhiên, từ giữa thế kỉ XVIII, do chính sách thuế khoá cũng như thái độ của chúa Nguyễn và chúa Trịnh, ngoại thương sa sút dần.
4. Sự hưng thịnh của các đô thị.
a, Nguyên nhân:
Do sự phát triển của kinh tế hàng hóa nên các đô thị ở nước ta đã hình thành và phát triển.
4. Sự hưng thịnh của các đô thị.
b, Sự hưng thịnh
Kẻ Chợ
Kẻ Chợ (Kinh Kì) có 36 phố phường và 8 chợ. Đây vốn là khu chợ nổi tiếng từ thế kỉ XI. Nằm trên một con sông gọi là sông Cái, số thuyền bè nhiều đến nỗi ghé vào bờ là rất khó khăn.
Phố Hiến là đô thị mới hình thcũng hoạt động buôn bán tấp nập.
Hội An
Hội An là phố cảng lớn nhất, nhiều thương nhân Nhật Bản, Trung Quốc làm nhà và có những khu phố riêng. Các thuyền buôn nước ngoài cũng thường ra vào buôn bán.
Củng cố
Đâu là nghề thủ công truyền thống?
A: Nghề gốm
B: Nghề khắc in gỗ
C: Nghề tranh sơn mài
2. Đâu là nghề thủ công mới?
A: Nghề đúc đồng
B: Nghề làm đường trắng
C: Nghề làm giấy
Đáp án 1
Đáp án 2
Củng cố
3. Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển của các đô thị
A: Nông nghiệp phát triển
B: Thủ công nghiệp phát triển
C: Kinh tế hàng hóa phát triển
4. Đâu là đô thị ở Đàng Ngoài
A: Hội An
B: Kẻ Chợ
C: Thanh Hà
Đáp án 3
Đáp án 4
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: trịnh thị thư
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)