Bài 22. Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật và văn hoá thế giới nửa đầu thế kỉ XX

Chia sẻ bởi lê thị diệu hiền | Ngày 24/10/2018 | 35

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật và văn hoá thế giới nửa đầu thế kỉ XX thuộc Lịch sử 8

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐẾN VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM 3!
SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
TRONG GIAI ĐOẠN
1918-1929




PHÁP
ANH
ITALIA
ĐỨC
NHẬT
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ YẾU
Khái quát chung
Trong 20 năm giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) CNTB đã trải qua những giai đoạn phát triển thăng trầm hiếm thấy trên phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi từng nước. Thời kì 1918-1929 cũng nằm trong bối cảnh chung như vậy.
Từ 1918 đến 1923: là thời kì khó khăn nhất của các quốc gia TB châu Âu
Khủng hoảng
kinh tế- tài chính
Mâu thuẫn giữa
các nước tư bản
Phong trào công nhân
phát triển rầm rộ
Các nước TB ngày càng suy yếu (trừ Mĩ và Nhật Bản).
Tương quan lực lượng trong thế giới TB thay đổi
Khái quát chung
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra những hậu quả nghiêm trọng:
Anh, Pháp tuy chiến thắng nhưng bị kiệt quệ sau chiến tranh, là con nợ của Mĩ (1.5tr người chết, 10 tỉnh phát triển nhất bị tàn phá, thiệt hại 200 tỉ phrăng)
Itlia bị xâu xé bởi các cuộc đấu tranh trong nước và khủng hoảng kinh tế sau chiến tranh
Đức: chịu thất bại thảm hại và bị tổn thất nặng nề sau hòa ước Vecxai (mất hết thuộc địa, cắt 1/8 lãnh thổ cho nước ngoài, bồi thường chiến phí,…)
Mĩ, Nhật Bản hưởng lợi lớn sau chiến tranh, vượt các nước châu Âu để đứng đầu về kinh tế - tài nhính
Khái quát chung
+ Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô Viết- nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới ra đời, bản đồ chính trị thế giới có sự thay đổi, Nga rút khỏi chiến tranh gây ảnh hưởng đến cục diện cuộc chiến trong những năm 1917-1918.
+ Để tổ chức lại thế giới sau chiến tranh thì một trật tự thế giới mới được hình thành “Hệ thống Vecxai – Oasinhton”
Khái quát chung
+ Sau chiến tranh, các nước tư bản chịu những chấn động dữ dội về chính trị, xã hội:
Trong nước: giai cấp tư sản phải đối phó với cao trào cách mạng rộng lớn và đạt tới đỉnh cao chưa từng có của công nhân và nhân dân lao động.
Ngoài nước: Các nước này phải đối phó với
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
Sự cạnh tranh, chèn ép của các nước tư bản khác, nhất là Mĩ.

 Trong giai đoạn 1918-1923, CNTB đang lâm vào thời kì đầy bất ổn.
Khái quát chung
Từ 1924-1929: Giai đoạn ổn định về chính trị và phát triển kinh tế.
+ Về kinh tế:Các nước TB thoát khỏi khủng hoảng, nhưng sự ổn định này diễn ra không đều:


Anh
Khái quát chung
+ Về chính trị:
Các đảng phái, tổ chức chính trị của giai cấp tư sản lấy lại được địa vị của mình trước đây
Italia: chính quyền phát xít được củng cố
Đức: chế độ cộng hòa Vaima được duy trì
Anh: thể chế đại nghị được ổn định
Mĩ: đảng Cộng hòa được coi là đảng của sự phồn vinh.
Giai cấp tư sản thi hành chính sách hai mặt:
Dùng vũ lực đàn áp phong trào công nhân và nhân dân lao động
Do kinh tế phát triển nên đời sống nhân dân được cải thiện, nạn thất nghiệp giảm.


Khái quát chung
Xuất hiên tầng lớp “công nhân quý tộc” do giai cấp tư sản dùng tiền để mua chuộc một bộ phận công nhân.
Thông qua các đảng xã hội dân chủ, giai cấp tư sản thực hiện chính sách chia rẻ công nhân, phá hoại phong trào công nhân.
+Về quan hệ quốc tế: trật tự thế giới mới được xác lập “trật tự Vecxai-Oasinhton”
Đảm bảo quyền lợi cho các nước thắng trận
Phù hợp với tương quan lực lượng mới
Hệ thống V-O
Nảy sinh những mâu thuẫn mới:
Nước thua trận >< Nước thắng trận
Nước thắng trận >< Nước thắng trận
II.1.Anh
a. Tình hình Anh sau chiến tranh và cao trao đấu tranh của giai cấp công nhân trong những năm 1918-1923
Tình hình nước Anh sau chiến tranh
Kinh tế
Sau chiến tranh, Anh là nước thắng trận, hạ được đối thủ của mình là Đức và Anh vẫn là nước có nhiều thuộc địa nhất.
Tuy nhiên, kinh tế Anh cũng chịu nhiều hậu quả của chiến tranh:
+ Mất 70% thuộc địa, ngoại thương chỉ còn 1/2
+ Nợ nhà nước tăng gấp 12 lần
+ Từ vị trí chủ nợ, Anh trở thành con nợ của Mĩ với 5,6 tỉ USD

+Sản lượng công nghiệp giảm 32.5% so với năm 1923
+Xuất khẩu giảm 44%, nhập khẩu giảm 39%
+Bị Mĩ, Nhật Bản cạnh tranh gay gắt.
Chính trị
Sau chiến tranh, hình thức chính quyền trong mấy năm đầu vẫn là chính phủ liên hiệp gồm Công Đảng, đảng Bảo Thủ, đảng Tự Do.
Tháng 10/1922, chính phủ của cấp cánh cấp tiến của đảng Tự Do do Loigióoc cầm đầu buộc phải từ chức, chính phủ của đảng Bảo Thủ do Bôlanâu cầm đầu lên nắm chính quyền.

Chính phủ này thi hành chính sách đối nội, đối ngoại phản động, nhất là chính sách chống nước Nga Xô Viết gây bất bình trong nhân dân.
Năm 1923, Công Đảng lên nắm chính quyền, nhưng chỉ tồn tại trong một năm. Đến cuối năm 1924, đảng Bảo Thủ lại lên nắm chính quyền trở lại.
- Nhưng cũng từ đây, vị trí của của Công đảng đã lớn mạnh hơn trước, thay thế vị trí của đảng Tự Do, giữ vai trò đối lập với đảng cầm quyền. Chứng tỏ sự thất bại của giới bảo thủ Anh trước trình độ giác ngộ ngày càng cao của nhân dân lao động.
Xã hôi
Nạn thất nghiệp thường xuyên (số người thất nghiệp tăng lên 1tr người)
Đời sống nhân dân ngày càng khó khăn.
Đối ngoại

Mất nhiều thuộc địa
Liên minh Anh-Nhật
bị hủy bỏ
Hải quân chỉ ngang hàng
với hải quân Mĩ
Địa vị của Anh ngày càng suy yếu trên trường quốc tế
Cao trào đấu tranh của giai cấp công nhân: do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và cuộc khủng hoảng kinh tế đã kích thích quần chúng giác ngộ, khơi dậy tinh thần đấu tranh của họ.

Ý nghĩa: cao trào cách mạng của giai cấp công nhân Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận tiên tiến trong giai cấp công nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin tốt hơn.
Tháng 8/1920, đảng Xã hội Anh, đảng Công nhân XHCN, phái tả công đảng XHCN Xcốtlen đã thống nhất lại thành lập Đảng Cộng sản Anh.
b. Sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế Anh, chính sách đối nội, đối ngoại phản động của Đảng Bảo Thủ trong những năm 1924-1929:
Từ 1925, nước Anh bước vào thời kì ổn định về kinh tế, chính trị
Kinh tế:
Nhiều ngành công nghiệp truyền thống được khôi phục.
Phát triển một số ngành công nghiệp mới như hàng không, kỹ thuật điện,…
Tuy nhiên, sự phục hồi này khá chậm chạp:
+ 1929, sản xuất công nghiệp đạt mức trước chiến tranh
+ Tỷ trọng công nghiệp của Anh trong tổng sản lượng chung của công nghiệp thế giới giảm rõ rệt.
+ Tình hình nông nghiệp cũng không sáng sủa.
Bị Mĩ, Nhật Bản, sau này là Đức, Pháp cạnh tranh gay gắt trên cả thị trường thuộc địa Anh.
Nguyên nhân:
+ Thiết bị sản xuất lạc hậu, chậm cải tiến, đổi mới.
+ Sự quản lí, tổ chức lỗi thời.
Chính trị: Là thời kì cầm quyền của đảng Bảo Thủ
Năm 1925, chính phủ tiến hành ổn định tiền tệ, khôi phục chế độ kim bản vị của đồng bảng Anh.
Thi hành chính sách có lợi cho giới chủ kinh doanh và thắt chặt đời sống nhân dân lao động.
1925-1926, chính phủ thẳng tay đàn áp những cuộc bãi công của công nhân.
1927, thông qua đạo luật “Về những vụ xung đột công nghiệp và về các công đoàn”
Tăng giờ làm việc từ 7h lên 8h, giảm lương công nhân.
Đối ngoại
1926, lập khối cộng đồng Anh để duy trì vai trò của mình trong tình hình mới.
Cấu kết với Mĩ, nâng đỡ Đức và lợi dụng Đức để chống Liên Xô.
1927, Anh tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại giao với Liên Xô
Quan hệ giữa Anh với các nước thuộc địa cũng hết sức căng thẳng do chính sách tăng cường đàn áp, bóc lột nhân dân các nước đó.
Cuộc bầu cử tháng 5/1929, đảng Bảo thủ bị lật đổ, Công đảng lên nắm chính quyền nhưng chưa được bao lâu thì Anh bị lôi cuốn vào cuộc đại khủng hoảng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933.
c. Giai đoạn (1929-1939) khủng hoảng kinh tế ở Anh và cuộc cải cách của Chính phủ Dân tộc
Cuộc khủng hoảng kinh tê (1929-1933)


Ngoại thương: giảm 60%
Nhiều công ty, xí nghiệp bị phá sản

Công nghiệp so với năm 1929-1932
giảm 20%
Đồng bản Anh mất giá 1/3,
lạm phát lên cao
Nước Anh rơi vào khủng hoảng nhưng không trầm trọng so với các nước TB khác.
Cuộc khủng hoảng tác động mạnh đến chính trị-xã hội Anh: xã hội rối ren, công nhân thất nghiệp cơ cực, không có việc làm, xuất hiện các tệ nạn xã hội ……

1929-1931: Chính phủ Công đảng lên nắm quyền lần hai đối phó với khủng hoảng đã thực hiện nhiều chính sách:
rút bớt chi tiêu của Nhà nước , giảm những chi phí công cộng, lập quỹ trợ cấp
đưa ra chương trình tiết kiệm hết sức nghiên ngặt
đối ngoại :
- thiết lập quan hệ ngoại giao vời Liên Xô (11-1929)
-11-1931: tuyên bố” Quy chế Oetminxto” công nhận quyền tự do của các nước tự trị thuộc Anh về đối nội và đối ngoại.

Tuy nhiên không giaỉ quyết được vấn đề nan giải của cuộc khủng hoảng mà số ngừơi thất nghiệp tăng lên nhanh chống(1930: 3tr người). Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng nổ ra mạnh mẽ ( 1930: 39 vạn người)
Nước Anh trong những năm cầm quyền của “chính phủ dân tộc”
24/8/1931: Chính phủ dân tộc ra đời( bao gồm đại biểu của Đảng Bảo thủ, Công Đảng và Đảng Tư do)
Để thoát khỏi khủng hoảng Đảng Dân chủ đã đưa ra một cuộc cải cách kinh tế xã hội ôn hòa .

Ngăn chặn các tổ chức phát xít hoạt động
1935: ban hành đạo luật chống nổi dậy
1936: luật trật tự xã hội
II.2.Pháp
a. Tình hình kinh tế-chính trị và sự phát triển của phong trào công nhân Pháp trong những năm 1918-1923
Tình hình kinh tế
Lấy lại Andat và Loren,
được quyền khai thác hạt Xarơ
Có thêm quyền lợi
ở châu Phi
Nhận tiền bồi thường
chiến tranhcủa Đức
Kinh tế Pháp phục hồi nhanh chóng: nhiều khu công nghiệp, ngành mới ra đời; vùng Đông Bắc nhanh chóng được phục hồi
Khó khăn: kinh tế bị thiệt hại do chiến tranh
10 tỉnh có nền công nghiệp phát triển nhất bị phá hoại hoàn toàn. Tổng thiệt hại là 20 tỷ Phrăng.
Cách mạng Nga dành được thắng lợi, Pháp mất nguồn nguyên liệu quan trọng: 55% sắt, 74% than, 18.5% dầu lửa, 13 tỷ Phrăng đầu tư tư bản
Nợ Mĩ 4 tỷ USD.
Trong nông nghiệp: ruộng đất tậ trung vào tay địa chủ, tư sản; hình thức sở hữu ruộng đất vừa và nhỏ.
Từ chủ nợ, Pháp trở thành con nợ.

Chính trị
11/1919, phái hữu của khối quốc gia lên nắm chính quyền, Cơlêmăngxô lên làm thủ tướng, kế tiếp là Pôn Đêsannen, Milơrăng.
1924, chính phủ khối quốc gia bị lật đổ.
Trong thời gian này, Đảng Xã hội Pháp bị chia rẻ nên không thể lãnh đạo và tổ chức tốt cuộc đấu tranh của công nhân.
1/1920, tại đại hội Tua, đảng Cộng sản Pháp được thành lập do Macxen Casanh đứng đầu.
Phái tiểu số do Lêông Blum tuyên bố thành lập đảng riêng, lấy tên cũ là đảng Xã hội.
Đối ngoại: Pháp tìm cách giải quyết vấn đề Đức theo hướng có lợi cho Pháp
1/1923, lấy cớ Đức không trả nợ, Pháp liên kết với Bỉ chiếm đóng vùng Rua nhưng thất bại.
Thi hành chính sách chống nước Nga Xô Viết
Thực hiện chính sách đàn áp nhân dân các nước thuộc địa
Sự phát triển của phong trào công nhân trong những năm 1918-1923
Nguyên nhân:
+ Sau cuộc khủng hoảng kinh tế, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
+ Tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng tháng Mười Nga.
Từ những phong trào bãi công, đến năm 1918 đã chuyển thành cao trào cách mạng mạnh mẽ.
Bãi công nổ ra ở nhiều nơi, đòi tăng lương, giảm giờ làm, đòi chấm dứt can thiệp vũ trang vào nước Nga, giải ngũ quân đội, thả tù chính trị.
Cuộc tổng bãi công nhân ngày Quốc tế lao động 1/5/1920 lôi cuốn 1tr người tham gia, kéo dài suốt 1 tuần lễ.
Mùa xuân 1919, lính thủy trên các tàu chiến của Pháp đậu ở Hắc Hải làm binh biến, buộc Pháp phải rút hạm đội về nước.
Sản lượng than đạt 107%,
thép 102% mức
trước chiến tranh

CN hàng không, hóa chất,
chế tạo ôtô phát triển mạnh.
Pháp trở thành nước công nghiệp, đứng thứ 4 thế giới.
Sản lượng công nghiệp năm 1930 đạt 140% so với 1913
b. Nước Pháp trong những năm ổn định về chính trị và phát triển về kinh tế. (1924-1929)
Kinh tế:
Sau thất bại ở vùng Rua, chính phủ phái hữu Poăngcaree bị đổ, liên minh phái tả bao gốm những người cấp tiến tư sản và đảng Xã hội cầm quyền.
Khối tả tuyên bố “ chủ nghĩa tự do” và “chủ nghĩa hòa bình” để ổn định sản xuất và nâng cao địa vị của Pháp:
+ Ban hành chế đọ ân xá, cho phép thành lập tổ chức công đoàn.
+ Thay thế một số phần tử bảo hoàng trong quân đội

Chính trị: chính quyền tư sản được ổn định nhưng chính sách đối nội, đối ngoại có sự xáo động tùy thuộc vào phái cầm quyền thiên tả (1924-1926) và thiên hữu (1926-1929)
Về đối ngoại: rút quân khỏi vùng Rua, kí kết kế hoạch “Đao-xơ), đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô (25/1/1924)
Đầu năm 1920, Panhlơnê lên thay Êriô, bắt đầu có chính sách thiên hữu
+ 4/1924, tiến hành chiến tranh đàn áp thuộc địa Marốc và Xiri.
+ 10/1925, kí kết hiệp ước Lôcácnô, làm tăng uy tín của nước Đức
+ Thi hành chính sách thuế mới làm thiệt hại lợi ích của công nhân và tiểu tư sản.
Từ trái sang phải, Gustav Stresemann, Austen Chamberlain và Aristide Briand trong các cuộc đàm phán Locarno
7/1926, chính phủ khối tả bị lật đổ sau 7 lần thay đổi nội các, Prăngenrê đứng đầu chính phủ phái hữu lên cầm quyền và thực hiện chính sách thắt chặt tài chính bước đầu có hiệu quả: đồng Phrăng ổn định giá, giảm thuế cho tư bản lũng đoạn, giảm tiền lương công nhân
1927, tổ chức “Đội chữ thập chiến đấu” được thành lập
27/7/1929, Bơriăng lên cầm quyền đã ra sức vận động các nước Tây Âu thành lập liên minh chống Liên Xô  Đánh dấu thời kì phản động của giới cầm quyền nước Pháp trước khủng khoảng kinh tế thế giới.
Công nghiệp nhẹ: 130 xí nghiệp dệt vải bị phá sản



c. Giai đoạn 1929-1939: Thời kì khủng hoảng toàn diện ở nước Pháp.
Khủng hoảng kinh tế 1930-1936

Kinh tế :

Nông nghiệp:Sản lượng nông nghiệp giảm 2/5


Thu nhập quốc dân giảm 1/3


½ triệu người thất nghiệp hoàn toàn,
50% công nhân bán thất nghiệp
Thu nhập nông dân giame 2,7 lần
Nhiều công ty , xí nghiệp phá sản, nhiều công ty tư bản khác khác lại tận dụng cơ hội để tập trung hóa và phình to ra
Kinh tế Pháp bị khủng hoảng nghiêm trọng
Chính trị:
-27/7/1929 : Sau khi Bơriăng lên cầm quyền ,Chính phủ Pháp càng thực hiện những chủ trương,chính sách thiên hữu hơn.
-1929-1932: các đảng phái có khuynh hướng cực hữu cầm quyền đã âm mưu giải quyết khủng hoảng bằng cách tập trung chính quyền và vì vậy đã dung túng cho chủ nghĩa phát xít hoành hành.
-Nhiều tổ chức phát xít được thành lập và ráo riết hoạt động như: “Đảng đoàn kết nước Pháp”, “Thập tự lửa”.
-1932: Cuộc tổng tuyển cử đã đưa “khối tả” do Eriô đứng đầu lên nắm chính quyền.
-1934-1935: Pháp rơi vào thời kì bất ổn định .
-7/1934: Đảng xã hội và đảng cộng sản kí hiệp định về tăng cường thống nhất hành động nhằm chống nguy cơ của chủ nghĩa phát xít.

-5/1935: Thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh
-5/1936: Chính phủ Mặt trận nhân dân do Leongblum lên nắm chính quyền thực hiện những chính sách khá tiến bộ.
-6/1937: Chính phủ Leongblum từ chức.
-11/1938: Chính phủ Đalađiê thi hành những sắc lệnh hà khắc.
-9/1938: Mặt trận nhân dân Pháp đã bị tan vỡ,nền chính trị Pháp đi vào thời kì phản động .
Mặc dù cuộc khủng hoảng nổ ra ở Pháp muộn hơn so với các nước khác nhưng lại kéo dài hơn, cuộc đáu tranh giai cấp diễn ra quyết liệt, Mặt trận nhân dân Pháp đã thu được nhiều thắng lợi và với chính phủ của mình đã đẩy lùi được nguy cơ thiết lập chủ nghĩa phát xít ở Pháp . Phong trào mặt trận nhân dân Pháp trở thành ngọn cờ đàu ,tiêu biểu nhất cho phong trào chống phát xít và nguy cơ chiến tranh của nhân loại trong những năm 30 của thế kỉ XX.
II.3.Mĩ
Tổng thống Calvin Coolidge
(1923-1929)
Warren G.Harding
Kinh tế: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ
Là chủ nợ của Châu Âu (hơn 10 tỷ USD)
Công thương nghiệp:
+ Hàng Mĩ xuất khẩu sang châu Âu lên tới 8 tỷ USD
+ Vốn đầu tư dài hạn ra nước ngoài là 6.4 tỷ USD.
Tài chính: Mĩ chiếm 1/3 trữ lượng vàng của thế giới.
Sau chiến tranh, Mĩ là nước giàu mạnh nhất, là trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính quốc tế, đánh dấu giai đoạn mới trong cố gắng vươn lên lãnh đạo thế giới của Mĩ.
Tình hình kinh tế- chính trị-xã hội
Mĩ trong những năm 1919-1921
Đến giữa năm 1920, kinh tế Mĩ bắt đầu giảm sút và lâm vào tình trạng khủng hoảng thừa do nhu cầu và sức mua của Châu Âu và nhân dân Mĩ giảm sút.
Nguyên nhân:
+ Kinh tế chạy theo lợi nhuận
+ Chủ nghĩa tự do thái quá dẫn đến sự phát triển không đồng bộ giữa các ngành công nghiệp, giữa công nghiệp với nông nghiệp, gây nên tình trạng mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Chính trị
Trong tháng 8-9/1919, ở Mĩ xuất hiện hai đảng cộng sản cúng một lúc là đảng Cộng sản Mĩ và đảng Cộng sản công nhân Mĩ.
1921, hai đảng này hợp nhất lại thành Đảng Cộng sản Mĩ

Xã hội: đời sống nhân dân lao động giảm sút, số người thất nghiệp tăng, phong trào đấu tranh của công nhân Mĩ tăng mạnh: đòi quyền công nhân, cải thiện đời sống, lập quan hệ bình thường với Liên Xô => đánh dấu bước trưởng thành của phong trào cộng sản và phong trào công nhân Mĩ
1.6tr công nhân
1.1tr công nhân
2.4tr công nhân
35 vạn công nhân
1919
4tr công nhân
9/1919
1920
1921
1922
b. Giai đoạn 1922-1929: thời kì phát triển phồn vinh của nền kinh tế Mĩ
Trong 6 năm (1923-1929), sản lượng công nghiệp Mĩ tăng 69%, vượt quá 9% so với sản lượng 5 cường quốc anh, Pháp, Đức, Itaila, Nhật cộng lại.
1/3 trữ lượng vàng của thế giới
Xuất khẩu tư bản tăng lên 14 tỷ 416tr USD (1929)
Sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51.5% thép, 70% dâu hỏa
6.4 tỷ USD đầu tư ra nước ngoài
Kinh tế phát triển trong khi các nước cạnh tranh vẫn còn trong tình trạng khủng hoảng.
1922, tại hội nghi Giơnevơ , đồng đô la của Mĩ được công nhận là đồng tiền quốc tế
Cải tiến kĩ thuật, thực hiện phương pháp sản xuất dây chuyền, tăng cường độ lao động và bóc lột công nhân.
1925-1928, Mĩ chi 10 tỷ USD để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, thiết bị, ki thuật mới.
Hợp lí hóa sản xuất, áp dụng rộng rãi phương pháp Pho (Ford) và Tailo (Taylor)
Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mĩ

Nhiều ngành công nghiệp chỉ sử dụng 60-80% công suất
Nạn thất nghiệp thường xuyên xảy ra
Không có sự phát triển đồng bộ giữa các ngành
Không có kế hoạch dài hạn cho sự phát triển cân đối giữa cung và cầu.
c. Chính sách đối nội, đối ngoại:
Đối nội:
Cuối 1920, đảng Cộng hòa giành được thắng lợi và từ đó trải qua các nhiệm kì của Hácđinh (Harding), Culitgiơ (Coolidge).
Hạn chế:
Đảng này thi hành chính sách thiên hữu nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp đại tư bản Mĩ ở trong nước và trên trường quốc tế.
- Đối ngoại
Tiếp tục thực hiện chính sách thù địch với Liên Xô.
25/8/1921, Mĩ kí hòa ước riêng rẻ với Đức
Từ 12/11/1921-6/2/1922, Mĩ đứng ra chủ trì kí kết các hiệp ước, gọi chung là hệ thống hiệp ước Oasinhtơn
Thông qua kế hoạch Đaoxơ (1924) và Yơng (1929), làm trọng tài trong việc thanh toán tài chính về bồi thường chiến tranh và nợ chiến tranh ở Châu Âu theo quỹ đạo của Mĩ.
Tìm cách bành trướng ra Thái Bình Dương, Viễn Đông và Trung Quốc.
Mỹ chiếm kênh đào Panama, Nicaragoa, Haiti, coi Mỹ Latinh là sân sau của Mĩ.
Như vậy, với đường lối bảo thủ chặt chẽ, đảng Cộng hòa được coi là đảng của sự phồn vinh.
-1928, Huvơ- người của đảng Cộng hòa tiếp tục thắng cử nhưng bước vào nhà trắng chưa được bao lâu thì Mĩ lâm vào cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới.
1 vạn ngân hàng (chiếm 40%) bị đóng cửa.
Sản lượng nông sản 1932 giảm ½

Tổng sản lượng công nghiệp chỉ đạt 53.8% so với
1929.
Sản xuất than, gang, thép, chế tạo ô tô bị phá hủy
nghiêm trọng.

Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân
dân nổ ra khắp nơi.
Mỹ rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
c. Giai đoạn 1929-1939: Khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và Đường lối mới của F.Rudơven.
Khủng hoảng kinh tế 1929-1933:
Tháng 10/1929: khủng hoảng kinh tế diễn ra ở Mỹ, bắt đầu từ lĩnh vực ngân hàng;tín dụng, sau đó lan ra các ngành khác, chấm dứt thời hoàng kim của Mỹ.
Biểu hiện:
Đường lối mới của F.Rudơven:
Năm 1933: Tổng thống mới đắc cử,Rudơven đã thực hiện “ Đường lối mới” nhằm đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và giải quyết nhửng mâu thuẫn xung đột trong nước,giữ nguyên chính quyền tư sản đại nghị
- Nội dung :
Ý nghĩa:
Đường lối mới đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mỹ,giúp Mỹ vượt qua cơn nguy kịch của khủng hoảng kinh tế ,và vẫn duy trì được chế độ dân chủ tự do tư sản.
Can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế,cứu trợ người thất nghiệp,tạo thêm nhiều việc làm,khôi phục sản xuất,xoa dịu mâu thuẫn giữa các giai cấp.
Hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa lúc bấy giờ đã tự điều chỉnh và tự thích nghi với điều kiện mới.
III.Đánh giá:
- Mười năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất, CNTB đã trải qua những năm tháng đầy biến động với những bước thăng trầm hiếm thấy trên phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi từng nước.
Từ 1918-1923 Là thời kì các nước TBCN nhất là các quốc gia châu Âu lâm vào tình trạng khó khăn nhất: khủng hoảng kinh tế- chính trị- xã hội; cao trào cách mạng 1918-1923 bùng nổ và đạt tới đỉnh cao chưa từng có, đó là một thách thức lớn đối với sự tồn tại của CNTB ở khu vực này.
Từ 1924-1929, CNTB bước vào thời kì ổn định về chính trị và phát triển về kinh tế, nhưng sự ổn định này diễn ra không đều.
Trong quan hệ quốc tế, trật tự thế giới mới theo hệ thống V-O được thiết lập, gây nên mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.
Sự phát triển của CNTB trong giai đoạn 1918-1929
1918
1924
1929
Khủng hoảng
1920-1921
Ổn định
tạm thời
Khủng hoảng
1929-1933
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: lê thị diệu hiền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)