Bài 22. Phương pháp tả người
Chia sẻ bởi Lê Khánh Huyền |
Ngày 09/05/2019 |
116
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Phương pháp tả người thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1. Xét ví dụ 1/ 59,60:
Tiết 92 Phần Tiếng Việt PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
Em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách điền vào bảng:
- Mỗi đoạn văn trên tả ai?
- Người được tả có đặc điểm gì nổi bật?
- Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?
1
2
3
HOẠT ĐỘNG NHÓM 3’:
1
Dượng
Hương
Thư
Người chống thuyền vượt thác có vẻ đẹp dũng mãnh
Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Võ Quảng)
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
2
Cai Tứ
Người đàn ông gian hùng
- Thân hình: thấp và gầy
- Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi
-Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim Lân)
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim Lân)
3
Hai người
trong keo vật ở đền Đô
Tài giỏi,
mạnh khỏe
Hành động :
+ Quắm Đen: lăn xả… đánh ráo riết…lấn lướt…vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá.
+ Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống.
+ Quắm Đen: như một con cắt…ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên.
+ Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng
+ Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi…
+ Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại…thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên…
Đối tượng
Từ ngữ và hình ảnh
1
Người chèo có vẻ đẹp dũng mãnh
Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
- Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
Đoạn văn
Đặc điểm
nổi bật
2
Người đàn ông gian hùng
- Thân hình: thấp và gầy
- Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi
- Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của
3
Hành động :
+ Quắm Đen: lăn xả… đánh ráo riết…lấn lướt…vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá.
Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống.
Quắm Đen : như một con cắt…ôm một bên chân ông ( Cản Ngũ ), bốc lên.
+ Ông Cản Ngũ : vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng
Quắm Đen : loay hoay gò lưng không bê nổi…
Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại…thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên…
Đặc tả chân dung(sử dụng nhiều tính từ)
Tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ)
Tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ)
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. -(Kim Lân)-
Phần 1: Tả cảnh chung nơi diễn ra.
Phần 2: Miêu tả chi tiết keo vật ( tả hành động, cử chỉ ).
Phần 3: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.
- Đoạn 3: Tả hai người
trong keo vật.(Quắm Đen và ông Cản Ngũ)
Mở bài:
Từ đầu -> “…..ầm ầm.”
Quang cảnh chung và các nhân vật.
Thân bài:
Tiếp theo -> “…ngang bụng vậy.”
Diễn biến keo vật.
Kết bài: Đoạn còn lại.
Suy nghĩ của mọi người
=> Giới thiệu nhân vật
=> Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành động
=> Nhận xét và nêu cảm nghĩ
Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?
Một số phương án lựa chọn
tiêu đề:
1- Keo vật thách đố.
2- Quắm Đen thất bại.
3- Quắm Đen – Cản Ngũ so tài.
4- Hội vật đền Đô năm ấy.
I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1. Xét ví dụ 1/ 59,60:
2. Nhận xét:
- Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác dữ.
- Đoạn 2: Tả Cai Tứ.
- Đoạn 3: Tả hai người trong keo vật.(Quắm Đen và ông Cản Ngũ)
3. Kết luận:(Ghi nhớ Sgk/ 61)
* Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
* B? c?c bi van t? ngu?i thu?ng cú 3 ph?n:
* Lưu ý:
- Khi miờu t? nhõn v?t k?t h?p v?i hnh d?ng ta s? d?ng nhi?u d?ng t?, t?nh t?.
- Khi miờu t? chõn dung nhõn v?t ta s? d?ng nhi?u tớnh t?, danh t?, ớt d?ng t?.
- Mở bài: giới thiệu người được tả;
Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói …)
Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
Tiết 92 Phần Tiếng Việt PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
Những điểm khác nhau khi miêu tả chi tiết giữa tả người và tả cảnh?
Tiết 92: Phương pháp tả người
I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1. Xét ví dụ 1/ 59,60:
2. Nhận xét:
II. Luyện tập:
Bài tập 1, 2/ 62:
3. Kết luận:(Ghi nhớ Sgk/ 61)
1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng.
2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trên.
Bài tập 1, 2/ 62:
Tả người : - Tả ngoại hình;
- Tả hành động, cử chỉ, lời nói …
HOẠT ĐỘNG NHÓM:
1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng.
2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trờn.
- Nhúm 1+4: Một em bé chừng 4 - 5 tuổi;
Nhúm 2+5: Một cụ già cao tuổi;
Nhúm 3+6: Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Nhóm và 4 : Một em bé chừng 4 - 5 tuổi.
- Hình dáng: mập mạp hay bình thường; đầu tóc, mặt mũi, nước da, ăn mặc,…
- Đặc điểm: đôi mắt to, má ửng hồng, hàm răng sữa trắng muốt,…
- Tính nết ngây thơ: giọng nói, tình cảm, chơi đùa, thích nhận quà,…
DÀN Ý
1. Mở bài:
- Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái?
- Quan hệ với em như thế nào?
2. Thân bài:
+Hình dáng:
- Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh...? )
- Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm?
- Mái tóc: dài, ngắn?
- Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý?
+Tính nết:
- Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không?
- Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động?
- Có thông minh, khéo léo hay không?
- Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác... )
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:- Yêu mến bé...
- Thích chơi với bé...
- Nhúm 2 + 5: Một cụ già cao tuổi;
- Dáng người: to hay nhỏ; đi lại còn nhanh hay chậm chạp…
- Tóc bạc trắng như cước; da nhăn điểm những chấm đồi mồi,…
- Đôi mắt: không còn tinh anh, đọc sách phải đeo kính,…
- Hàm răng:…
- Bàn tay: nổi những đường gân xanh;
- Hoạt động: dạy cháu học, kể chuyện,…
Dàn bài
I. MỞ BÀI
- Giới thiệu cụ già em định tả.
II. THÂN BÀI
- Tả hình dáng: đã ngoài sáu mươi tuổi,…
+ Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng)
+Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng)...
+ Nụ cười hiền từ.
- Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây,...) – hiền từ, nhân hậu với mọi người.
- Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu.
III. KẾT BÀI
Tỏ lòng kính trọng bà. Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà.
-Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt.
- Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể,…Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm.
- Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.
- Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
Nhúm 3 + 6: Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
DÀN Ý
1. Mở bài:
- Giới thiệu cô giáo.
2. Thân bài:
+ Ngoại hình: Tuổi, vúc dáng cao hay thấp, gương mặt, đôi mắt, mỏi túc, nước da...
+ Cử chỉ, hành động: khi giảng bài, khi ân cần nhắc nhở, bàn tay khi viết bảng,…
+Trang phục: Cô mặc áo dài, quần trắng...
+ Tớnh nết:
- Giản dị, chân thành...
- Dịu dàng, tận tuỵ, yêu thương học sinh.
- Gắn bó với nghề dạy học.
+Tài năng:
- Cụ dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp).
- Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học.
- Giờ dạy của cụ rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài.
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em: - Chúng em rất kính mến cụ. Mong rằng sang năm sẽ được tiếp tục học cụ..
Bài tập 3/ 62: Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc(…) Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Thử đoán xem cụ Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gỡ?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…………), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…………..……………………) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
(Theo Kim Lân)
đồng tô
tượng hai ông tướng Đá Rãi
1. Xét ví dụ 1/ 59,60:
Tiết 92 Phần Tiếng Việt PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
Em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách điền vào bảng:
- Mỗi đoạn văn trên tả ai?
- Người được tả có đặc điểm gì nổi bật?
- Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?
1
2
3
HOẠT ĐỘNG NHÓM 3’:
1
Dượng
Hương
Thư
Người chống thuyền vượt thác có vẻ đẹp dũng mãnh
Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Võ Quảng)
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
2
Cai Tứ
Người đàn ông gian hùng
- Thân hình: thấp và gầy
- Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi
-Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim Lân)
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim Lân)
3
Hai người
trong keo vật ở đền Đô
Tài giỏi,
mạnh khỏe
Hành động :
+ Quắm Đen: lăn xả… đánh ráo riết…lấn lướt…vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá.
+ Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống.
+ Quắm Đen: như một con cắt…ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên.
+ Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng
+ Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi…
+ Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại…thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên…
Đối tượng
Từ ngữ và hình ảnh
1
Người chèo có vẻ đẹp dũng mãnh
Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa.
- Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
Đoạn văn
Đặc điểm
nổi bật
2
Người đàn ông gian hùng
- Thân hình: thấp và gầy
- Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi
- Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của
3
Hành động :
+ Quắm Đen: lăn xả… đánh ráo riết…lấn lướt…vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá.
Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống.
Quắm Đen : như một con cắt…ôm một bên chân ông ( Cản Ngũ ), bốc lên.
+ Ông Cản Ngũ : vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng
Quắm Đen : loay hoay gò lưng không bê nổi…
Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại…thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên…
Đặc tả chân dung(sử dụng nhiều tính từ)
Tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ)
Tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ)
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. -(Kim Lân)-
Phần 1: Tả cảnh chung nơi diễn ra.
Phần 2: Miêu tả chi tiết keo vật ( tả hành động, cử chỉ ).
Phần 3: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.
- Đoạn 3: Tả hai người
trong keo vật.(Quắm Đen và ông Cản Ngũ)
Mở bài:
Từ đầu -> “…..ầm ầm.”
Quang cảnh chung và các nhân vật.
Thân bài:
Tiếp theo -> “…ngang bụng vậy.”
Diễn biến keo vật.
Kết bài: Đoạn còn lại.
Suy nghĩ của mọi người
=> Giới thiệu nhân vật
=> Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành động
=> Nhận xét và nêu cảm nghĩ
Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?
Một số phương án lựa chọn
tiêu đề:
1- Keo vật thách đố.
2- Quắm Đen thất bại.
3- Quắm Đen – Cản Ngũ so tài.
4- Hội vật đền Đô năm ấy.
I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1. Xét ví dụ 1/ 59,60:
2. Nhận xét:
- Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác dữ.
- Đoạn 2: Tả Cai Tứ.
- Đoạn 3: Tả hai người trong keo vật.(Quắm Đen và ông Cản Ngũ)
3. Kết luận:(Ghi nhớ Sgk/ 61)
* Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
* B? c?c bi van t? ngu?i thu?ng cú 3 ph?n:
* Lưu ý:
- Khi miờu t? nhõn v?t k?t h?p v?i hnh d?ng ta s? d?ng nhi?u d?ng t?, t?nh t?.
- Khi miờu t? chõn dung nhõn v?t ta s? d?ng nhi?u tớnh t?, danh t?, ớt d?ng t?.
- Mở bài: giới thiệu người được tả;
Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói …)
Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
Tiết 92 Phần Tiếng Việt PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
Những điểm khác nhau khi miêu tả chi tiết giữa tả người và tả cảnh?
Tiết 92: Phương pháp tả người
I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1. Xét ví dụ 1/ 59,60:
2. Nhận xét:
II. Luyện tập:
Bài tập 1, 2/ 62:
3. Kết luận:(Ghi nhớ Sgk/ 61)
1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng.
2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trên.
Bài tập 1, 2/ 62:
Tả người : - Tả ngoại hình;
- Tả hành động, cử chỉ, lời nói …
HOẠT ĐỘNG NHÓM:
1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng.
2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trờn.
- Nhúm 1+4: Một em bé chừng 4 - 5 tuổi;
Nhúm 2+5: Một cụ già cao tuổi;
Nhúm 3+6: Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Nhóm và 4 : Một em bé chừng 4 - 5 tuổi.
- Hình dáng: mập mạp hay bình thường; đầu tóc, mặt mũi, nước da, ăn mặc,…
- Đặc điểm: đôi mắt to, má ửng hồng, hàm răng sữa trắng muốt,…
- Tính nết ngây thơ: giọng nói, tình cảm, chơi đùa, thích nhận quà,…
DÀN Ý
1. Mở bài:
- Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái?
- Quan hệ với em như thế nào?
2. Thân bài:
+Hình dáng:
- Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh...? )
- Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm?
- Mái tóc: dài, ngắn?
- Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý?
+Tính nết:
- Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không?
- Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động?
- Có thông minh, khéo léo hay không?
- Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác... )
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:- Yêu mến bé...
- Thích chơi với bé...
- Nhúm 2 + 5: Một cụ già cao tuổi;
- Dáng người: to hay nhỏ; đi lại còn nhanh hay chậm chạp…
- Tóc bạc trắng như cước; da nhăn điểm những chấm đồi mồi,…
- Đôi mắt: không còn tinh anh, đọc sách phải đeo kính,…
- Hàm răng:…
- Bàn tay: nổi những đường gân xanh;
- Hoạt động: dạy cháu học, kể chuyện,…
Dàn bài
I. MỞ BÀI
- Giới thiệu cụ già em định tả.
II. THÂN BÀI
- Tả hình dáng: đã ngoài sáu mươi tuổi,…
+ Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng)
+Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng)...
+ Nụ cười hiền từ.
- Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây,...) – hiền từ, nhân hậu với mọi người.
- Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu.
III. KẾT BÀI
Tỏ lòng kính trọng bà. Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà.
-Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt.
- Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể,…Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm.
- Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.
- Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
Nhúm 3 + 6: Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
DÀN Ý
1. Mở bài:
- Giới thiệu cô giáo.
2. Thân bài:
+ Ngoại hình: Tuổi, vúc dáng cao hay thấp, gương mặt, đôi mắt, mỏi túc, nước da...
+ Cử chỉ, hành động: khi giảng bài, khi ân cần nhắc nhở, bàn tay khi viết bảng,…
+Trang phục: Cô mặc áo dài, quần trắng...
+ Tớnh nết:
- Giản dị, chân thành...
- Dịu dàng, tận tuỵ, yêu thương học sinh.
- Gắn bó với nghề dạy học.
+Tài năng:
- Cụ dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp).
- Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học.
- Giờ dạy của cụ rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài.
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em: - Chúng em rất kính mến cụ. Mong rằng sang năm sẽ được tiếp tục học cụ..
Bài tập 3/ 62: Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc(…) Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Thử đoán xem cụ Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gỡ?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…………), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…………..……………………) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
(Theo Kim Lân)
đồng tô
tượng hai ông tướng Đá Rãi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Khánh Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)