Bài 22. Phương pháp tả người

Chia sẻ bởi Vũ Mai Hà | Ngày 21/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Phương pháp tả người thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

1. Nhận xét nào sau đây chưa chính xác về đặc điểm của văn miêu tả?
A. Giúp người đọc hình dung được những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người.
B. Làm cho đặc điểm của sự vật, sự việc, con người như hiện ra trước mắt người đọc.
C. Bộc lộ rõ nhất năng lực quan sát của người viết, người nói.
D. Bộc lộ rõ nhất tâm trạng của người, vật được miêu tả.
2. Khi làm văn miêu tả, người ta không cần phải có những kĩ năng nào?
A. Quan sát, nhìn nhận
B. Nhận xét, đánh giá
C. Xây dựng cốt truyện
D. Liên tưởng, tưởng tượng
Bài 2. Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào?
Bài 1. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Một số quy định
?
Trật tự, chú ý nghe giảng và tích cực xây dựng bài.
Ghi tất cả các đề mục và khi có biểu tượng xuất hiện.

Ngày 21 tháng 2 năm 2008

Bài 22 - Tiết 92

I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người.

1. Phương pháp

Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Võ Quảng)

Đoạn 2:
Cai Tứ là người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, láp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai)
Ghi nhớ 1
Muốn tả người cần:
Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.

Ngày 21 tháng 2 năm 2008

Bài 22 - Tiết 92

I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người.

1. Phương pháp

2. Bố cục

Đoạn 3:



Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [.] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
(Kim Lân)
Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.

Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
Ghi nhớ 2
Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần:
Mở bài: giới thiệu người được tả;
Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói .)
Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
Ghi nhớ
Muốn tả người cần:
Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần:
Mở bài: giới thiệu người được tả;
Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói .)
Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
1. Muốn tả người ta cần phải:
A. Quan sát, lựa chọn và trình bày các chi tiết tiêu biểu về đối tượng cần tả theo một thứ tự nhất định.
B. Quan sát, miêu tả dáng vẻ bên ngoài của đối tượng cần tả.
C. Chỉ cần nói lên những cảm nghĩ của mình về đối tượng cần tả.
D. Chỉ cần tái hiện được một nét tính cách nào đó về đối tượng cần tả.
2. Bố cục của bài văn tả cảnh giống như bố cục của bài văn tả người (có 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài), đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
3. Trong phần thân bài của một bài văn tả người, người viết cần phải:
A. Giới thiệu lai lịch người cần tả
B. Nêu những đánh giá của mình về người cần tả
C. Miêu tả chi tiết ngoại hình, cử chỉ, hành động .. của người cần tả
D. Tái hiện một nét tính cách nào đó của người cần tả

Ngày 21 tháng 2 năm 2008

Bài 22.

I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

1. Phương pháp

2. Bố cục

Ghi nhớ/ SGK trang 61

II. Luyện tập
?

Bài 1/62 Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
Một em bé chừng 4 - 5 tuổi
Một cụ già cao tuổi
Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp
Một em bé chừng 4 - 5 tuổi
Một cụ già cao tuổi
Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp

Bài 2/62 Hãy lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên.

Bài 3/62 Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc (.). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?


Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (..1..), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (..2..) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
(Theo Kim Lân)

1. đồng tụ

2. tượng hai ông đá Rãi
- Học thuộc lòng ghi nhớ
- Hoàn thành các bài tập và vở bài tập ngữ văn
- Soạn bài: Luyện nói về văn miêu tả
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Mai Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)