Bài 22. Phương pháp tả người
Chia sẻ bởi Bùi Thị Vân Anh |
Ngày 21/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Phương pháp tả người thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ:
Muốn làm bài văn tả cảnh, em cần chú ý điều gì? Nêu bố cục của một bài văn tả cảnh?
tiết 92
phương pháp tả người
I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1. Ví dụ:SGK
Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ của Trường Sơn hùng vĩ. Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác
Đoạn văn 1:Tả Dượng Hương Thư- người chèo thuyền vượt thác
Đoạn 1:
Dượng Thương Thư như một pho tượng đồng đúc,
các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Thương Thư đã vượt thác khác hẳn dượng Thương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Dượng Hương Thư: rắn chắc, bền bỉ ,quả cảm.
Đoạn 1:
Dượng Thượng Thư như một pho tượng đồng đúc,
các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Thương Thư đã vượt thác khác hẳn dượng Thương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
=> Miêu tả nhân vật kết hợp với hành động.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống xương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
Đoạn văn 2: Tả Cai Tứ- người đàn ông gian giảo.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
=> Chỉ miêu tả chân dung nhân vật.
Đoạn 1 : Như một pho tượng đồng đúc;
các bắp thịt cuồn cuộn;
quai hàm bạnh ra.
=> Tác giả sử dụng nhiều động từ.
Đoạn 2: Mặt lão vuông; má hóp;
lông mày lổm chổm; đôi mắt gian hùng;
mồm toe toét tối om; răng vàng hợm của.
=> Tác giả sử dụng nhiều tính từ, ít động từ.
Lưu ý :
- Khi miêu tả Nhân vật kết hợp với hành động ta sử
dụng nhiều động từ.
- Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều
tính từ, ít động từ.
Đoạn 3 :
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm .
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê ghớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ lại xem ra có vẻ lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên.
Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như trời trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại , không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột bằng sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang qua bụng vậy.
Đoạn văn 3:
Tả nhân vật Quắm Đen và ông Cản Ngũ trong keo vật ở đền Đô: tài,mạnh.
Miêu tả nhân vật gắn với hoạt động
-Quắm Đen: Lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo,hóc hiểm….thoắt biến hóa khôn lường….như một con cắt luồn qua hai cánh tay….ôm lấy…bốc lên; loay hoay gò lưng lại.
-Ông Cản Ngũ: Lờ ngờ, chậm chạp… hai tay dang rộng ra, để sát , bước hụt…đứng như trời trồng giữa xới, đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen…thò tay nhấc bổng như giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng….
Dùng nhiều động từ
* Lưu ý:
Khi tả người gắn với công việc thì cần phải tả người đó đang làm gì? Tư thế ra sao? Chân , tay, mặt …khi lam viêc như thế nào?
Có hai cách tả người:Tả chân dung người và tả người trong hoạt động.
*Nhận xét:
- Muốn tả người cần xét đúng đối tượng cần tả( tả chân dung người hay tả người trong tư thế làm việc).
-Quan sát và lựa chọn những chi tiết tiêu biểu, nổi bật của người đó.
-Trình bầy kết quả quan sát theo một trình tự nhất định.
2. Bài tập 2: SGK
Nội dung( Mở bài): Giới thiệu về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.
Đoạn 1: Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm .
Đoạn 2+3+4: Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ lại xem ra có vẻ lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xaoy chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như trời trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại , không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột bằng sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang qua bụng vậy.
Nội dung( Thân bài): Miêu tả diễn biến keo vật.
Đoạn 5: Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê ghớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
Nội dung( Kết luận): Cảm nghĩ, nhận xét về keo vật.
Một số phương án lựa chọn tiêu đề
1 - Keo vật thách đố.
2 - Quắm Đen thất bại.
3 - Quắm - Cản so tài.
4 - Con ếch ôm cột sắt.
5 - Hội vật đền Đô năm ấy.
Nhận xét:
Bố cục bài văn miêu tả gồm 3 phần:
+Mở bài: Giới thiệu người được tả.
+Thân bài: Miêu tả chi tiết( ngoại hình , cử chỉ, lời nói, hành động).
+Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
3.Ghi nhớ:
*Muốn tả người cần:
-Xác định được đối tượng cần tả( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
-Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
-Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
*Bố cục bài văn tả người:3 Phần
-Mở bài: giới thiệu người được tả
-Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động)
- Kết bài: nhận xét, nêu cảm nghĩ về người được tả.
Bài tập 1 Tr62/SGK
Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
b. Một cụ già cao tuổi.
Một em bé chừng 4 - 5 tuổi.
Bài tập 2 Tr62/SGK
Lập dàn ý cơ bản cho đề văn miêu tả một trong hai đối tượng ở BT 1
Cu Tí đang chập chững tập đi. hai bàn chân bấm xuống. Hai tay dang ra để giữ thăng bằng. Một bước. Hai bước. " Uỵch". Cu Tí khóc oà lên vì bị ngã. Mẹ vội đỡ Tí dậy, thơm một cái vào đôi má trắng hồng. Tí ta nhoẻn cười, nước mắt vẫn đọng trên mí. Hai bàn chân lại bấm xuống. Hai tay lại dang ra. Một bước... Hai bước ... Năm bước ... Mười bước. Tiếng vỗ tay cổ vũ của mọi người làm cho cu Tí càng phấn khởi.
Đoạn văn mẫu tả em bé đang tập đi
Bài tập 3:
Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc(…) Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp hàng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…………), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…………………………….) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát. ( Theo Kim Lân)
Đồng tụ
Tượng hai ông tướng Đá Rãi
*Dặn dò:
- Nắm vững cách làm bài văn tả người.
Làm hoàn chỉnh các bài tập.
Soạn bài Đêm nay Bác không ngủ .
Giờ học kết thúc.
Chúc các em:
Chăm ngoan - Học giỏi !
Cảm ơn các em !
Muốn làm bài văn tả cảnh, em cần chú ý điều gì? Nêu bố cục của một bài văn tả cảnh?
tiết 92
phương pháp tả người
I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người.
1. Ví dụ:SGK
Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ của Trường Sơn hùng vĩ. Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác
Đoạn văn 1:Tả Dượng Hương Thư- người chèo thuyền vượt thác
Đoạn 1:
Dượng Thương Thư như một pho tượng đồng đúc,
các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Thương Thư đã vượt thác khác hẳn dượng Thương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Dượng Hương Thư: rắn chắc, bền bỉ ,quả cảm.
Đoạn 1:
Dượng Thượng Thư như một pho tượng đồng đúc,
các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Thương Thư đã vượt thác khác hẳn dượng Thương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
=> Miêu tả nhân vật kết hợp với hành động.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống xương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
Đoạn văn 2: Tả Cai Tứ- người đàn ông gian giảo.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
=> Chỉ miêu tả chân dung nhân vật.
Đoạn 1 : Như một pho tượng đồng đúc;
các bắp thịt cuồn cuộn;
quai hàm bạnh ra.
=> Tác giả sử dụng nhiều động từ.
Đoạn 2: Mặt lão vuông; má hóp;
lông mày lổm chổm; đôi mắt gian hùng;
mồm toe toét tối om; răng vàng hợm của.
=> Tác giả sử dụng nhiều tính từ, ít động từ.
Lưu ý :
- Khi miêu tả Nhân vật kết hợp với hành động ta sử
dụng nhiều động từ.
- Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều
tính từ, ít động từ.
Đoạn 3 :
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm .
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê ghớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ lại xem ra có vẻ lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên.
Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như trời trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại , không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột bằng sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang qua bụng vậy.
Đoạn văn 3:
Tả nhân vật Quắm Đen và ông Cản Ngũ trong keo vật ở đền Đô: tài,mạnh.
Miêu tả nhân vật gắn với hoạt động
-Quắm Đen: Lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo,hóc hiểm….thoắt biến hóa khôn lường….như một con cắt luồn qua hai cánh tay….ôm lấy…bốc lên; loay hoay gò lưng lại.
-Ông Cản Ngũ: Lờ ngờ, chậm chạp… hai tay dang rộng ra, để sát , bước hụt…đứng như trời trồng giữa xới, đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen…thò tay nhấc bổng như giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng….
Dùng nhiều động từ
* Lưu ý:
Khi tả người gắn với công việc thì cần phải tả người đó đang làm gì? Tư thế ra sao? Chân , tay, mặt …khi lam viêc như thế nào?
Có hai cách tả người:Tả chân dung người và tả người trong hoạt động.
*Nhận xét:
- Muốn tả người cần xét đúng đối tượng cần tả( tả chân dung người hay tả người trong tư thế làm việc).
-Quan sát và lựa chọn những chi tiết tiêu biểu, nổi bật của người đó.
-Trình bầy kết quả quan sát theo một trình tự nhất định.
2. Bài tập 2: SGK
Nội dung( Mở bài): Giới thiệu về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.
Đoạn 1: Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm .
Đoạn 2+3+4: Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ lại xem ra có vẻ lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xaoy chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như trời trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại , không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột bằng sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang qua bụng vậy.
Nội dung( Thân bài): Miêu tả diễn biến keo vật.
Đoạn 5: Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê ghớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
Nội dung( Kết luận): Cảm nghĩ, nhận xét về keo vật.
Một số phương án lựa chọn tiêu đề
1 - Keo vật thách đố.
2 - Quắm Đen thất bại.
3 - Quắm - Cản so tài.
4 - Con ếch ôm cột sắt.
5 - Hội vật đền Đô năm ấy.
Nhận xét:
Bố cục bài văn miêu tả gồm 3 phần:
+Mở bài: Giới thiệu người được tả.
+Thân bài: Miêu tả chi tiết( ngoại hình , cử chỉ, lời nói, hành động).
+Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
3.Ghi nhớ:
*Muốn tả người cần:
-Xác định được đối tượng cần tả( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
-Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
-Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
*Bố cục bài văn tả người:3 Phần
-Mở bài: giới thiệu người được tả
-Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động)
- Kết bài: nhận xét, nêu cảm nghĩ về người được tả.
Bài tập 1 Tr62/SGK
Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
b. Một cụ già cao tuổi.
Một em bé chừng 4 - 5 tuổi.
Bài tập 2 Tr62/SGK
Lập dàn ý cơ bản cho đề văn miêu tả một trong hai đối tượng ở BT 1
Cu Tí đang chập chững tập đi. hai bàn chân bấm xuống. Hai tay dang ra để giữ thăng bằng. Một bước. Hai bước. " Uỵch". Cu Tí khóc oà lên vì bị ngã. Mẹ vội đỡ Tí dậy, thơm một cái vào đôi má trắng hồng. Tí ta nhoẻn cười, nước mắt vẫn đọng trên mí. Hai bàn chân lại bấm xuống. Hai tay lại dang ra. Một bước... Hai bước ... Năm bước ... Mười bước. Tiếng vỗ tay cổ vũ của mọi người làm cho cu Tí càng phấn khởi.
Đoạn văn mẫu tả em bé đang tập đi
Bài tập 3:
Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc(…) Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp hàng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…………), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…………………………….) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát. ( Theo Kim Lân)
Đồng tụ
Tượng hai ông tướng Đá Rãi
*Dặn dò:
- Nắm vững cách làm bài văn tả người.
Làm hoàn chỉnh các bài tập.
Soạn bài Đêm nay Bác không ngủ .
Giờ học kết thúc.
Chúc các em:
Chăm ngoan - Học giỏi !
Cảm ơn các em !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Vân Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)