Bài 22. Phương pháp tả người

Chia sẻ bởi Đàm Thận Thành | Ngày 21/10/2018 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Phương pháp tả người thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:


tiết 92
phương pháp tả người
Đoạn 1:
Dượng Thương Thư như một pho tượng đồng đúc,
các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Thương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Thương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
Tả người chèo thuyền vượt thác
Tả dượng Hương Thư.
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
Tả chân dung ông cai gian xảo
Tả ông cai Tứ
Đoạn 3 :
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm .
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê ghớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ lại xem ra có vẻ lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên.
Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như trời trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại , không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột bằng sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang qua bụng vậy.
Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ
Tả hình ảnh hai người
trong keo vật












Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều độngtừ
Đặc tả chân dung
Thường dùng nhiều tính từ
Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều động từ
-Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư.
 Người chèo thuyền vượt thác
-Đoạn 2: Tả Cai Tứ
Một ông cai gian xảo.
-Đoạn 3:Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ
Hai đô vật tài mạnh
Đoạn 1:
Dượng Thương Thư như một pho tượng đồng đúc,
các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Thương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Thương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.

Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

Lưu ý :
- Khi miêu tả nhân vật kết hợp với hành động ta sử
dụng nhiều động từ, tớnh t?.
- Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều
tính từ, danh t?, ít động từ.












-Đoạn 3: Tả Cản
Ngũ và Quắm Đen
Hai đô vật tài mạnh trong hội thi vật ở
đền Đô
Mở bài:
Từ đầu…” ầm ầm.”
Quang cảnh chung và các nhân vật của keo vật
Thân bài:
Tiếp theo…”ngang bụng vậy.”
 Miêu tả chi tiết keo vật.
Kết bài:
Đoạn còn lại.
Nêu cảm nghĩ và nhận xét của mọi người
GHI NHỚ: (SGK/61)
Muốn tả người cần:
- Xác định được đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
Bố cục của bài văn tả người thường có ba phần:
- Mở bài: giới thiệu người được tả;
- Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…);
- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
Bài tập 1 Tr62/SGK
Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
b. Một cụ già cao tuổi.
Một em bé chừng 4 - 5 tuổi.
Câu c: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
-Tiếng nói trong trẻo,dịu dàng,tóc đen bóng mượt…
Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm.
- Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
Lập dàn ý:
Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.












Mở bài:
Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?)
Thân bài:
+ Miêu tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp, dáng điệu, nét mặt, đôi mắt…)
+ Miêu tả cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh…)
Kết bài:
Tình cảm của em đối với cô giáo.
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Đoạn văn sau đã bị xóa hai chỗ trong ngoặc(…). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như ( ), to lớn lẫm liệt, nhác trông không khác gì ( )
ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
( theo Kim Lân)
Ông Cản Ngũ chuẩn bị vào sới vật.
đồng tụ
tượng hai ông tướng Đá Rãi
Hướng dẫn tự học:
- Hoàn chỉnh bài tập.
Học bài.
Chuẩn bị bài:
Đêm nay Bác không ngủ
-Trả lời theo các câu hỏi sách giáo khoa.
-Tập đọc diễn cảm bài thơ, học thuộc lòng 5 khổ thơ đầu.
Giờ học kết thúc.
Cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đàm Thận Thành
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)