Bài 22. Phương pháp tả người
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Bích Trâm |
Ngày 21/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Phương pháp tả người thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC BẠN!
KIỂM TRA BÀI CŨ
Muốn làm bài văn tả cảnh, em cần chú ý điều gì? Nêu bố cục của một bài văn tả cảnh?
Tiết 92 : Tập làm văn.
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng hò reo bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Em hãy cho biết đoạn văn này tả ai?
Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Hai người có sức mạnh
Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. Dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
THẢO LUẬN NHÓM
Câu 1: Em hãy cho biết đoạn văn tả ai?
Câu 2: Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Câu 3: Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Nhóm 1, 4 làm đoạn 1.
Nhóm 2, 3 làm đoạn 2.
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. Dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Em hãy cho biết đoạn văn tả ai?
Tả Dượng Hương Thư.
Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe.
Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. Dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
Em hãy cho biết đoạn văn tả ai?
Tả Cai Tứ
Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Đặc điểm: Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
- Tả Dượng Hương Thư.
- Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe
- Chi tiết: Như pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa…
Đoạn 2:
- Tả Cai Tứ
- Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Chi tiết: Người thấp và gầy, má hóp, đôi mắt gian hùng, lông mày lổm chổm, mũi gồ sống mương, cái mồm toe toét, răng vàng hợm của…
2. Nhận xét
Em hãy cho biết yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có giống nhau không?
Có: đoạn 2 tả người ở trạng thái tĩnh, đoạn 1,3 tả người ở trạng thái động.
Em hãy cho biết các đoạn văn trên đoạn nào tập trung khắc họa chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc?
Tả chân dung nhân vật đoạn 2, tả người gắn với công việc 1,3.
Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra ba phần đó và nêu nội dung chính của mỗi phần?
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng hò reo bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra ba phần đó và nêu nội dung chính của mỗi phần?
MB: “Ông đô già… lên ầm ầm.” Sự chuẩn bị của keo vật.
TB: “ Ngay nhịp trống đầu… ngang bụng vậy.” Diễn biến của keo vật.
KB: “ Các đô ngồi… đắng quá chừng.” Sự kinh ngạc của mọi người trước thần lực của ông Cản Ngũ.
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng hò reo bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?
Keo vật thách đấu; Hội vật đền đô; Cuộc đọ sức; Cuộc thách đấu.
Theo em muốn làm một bài văn tả người cần phải làm gì?
- Xác định đối tượng cần tả
- Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu.
- trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự hợp lí.
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Đặc điểm: Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
- Tả Dượng Hương Thư.
- Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe.
- Chi tiết: Như pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa…
Đoạn 2:
- Tả Cai Tứ
- Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Chi tiết: Người thấp và gầy, má hóp, đôi mắt gian hùng, lông mày lổm chổm, mũi gồ sống mương, cái mồm toe toét, răng vàng hợm của…
2. Nhận xét
Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả
- Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự hợp lí.
-
Bố cục của một bài văn miêu tả gốm mấy phần, đó là những phần nào, nêu nội dung của từng phần?
Gồm 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu nhân vật được tả.
Thân bài: Miêu tả chi tiết( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,..)
Kết bài: Nhận xét, nêu cảm nghĩ của mình về người được tả.
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Đặc điểm: Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
- Tả Dượng Hương Thư.
- Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe
Chi tiết: Như pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa…
Đoạn 2:
- Tả Cai Tứ
- Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Chi tiết: Người thấp và gầy, má hóp, đôi mắt gian hùng, lông mày lổm chổm, mũi gồ sống mương, cái mồm toe toét, răng vàng hợm của…
2. Nhận xét
Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả
- Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự hợp lí.
Bố cục một bài văn tả người:
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật được tả.
- Thân bài: Miêu tả chi tiết( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,..)
Kết bài: Nhận xét, nêu cảm nghĩ của mình về người được tả.
3. Ghi nhớ: Sgk/61
II- Luyện tập
1. Bài tập 1/61
Em hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
Nhóm 1: Một em bé chừng 4 – 5 tuổi.
Nhóm 2: Một cụ già cao tuổi.
Nhóm 3: Cô giáo em đang say sưa giảng bài trên lớp.
-Thân hình mũm mĩm.
Da trắng hồng.
Mắt đen lóng lánh.
Môi đỏ chon chót…..
Nhóm 3: Cô giáo em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Nhóm 2: Một cụ già cao tuổi.
-Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi.
-Tóc bạc như mây trắng.
-Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách.
-Miệng móm mém
-Tiếng nói trong trẻo dịu dàng.
-Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm
-Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
2. Bài tập 2/61:( Thảo luận nhóm)
II- Luyện tập
Lập dàn ý:
Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Lập dàn ý:
Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Mở bài:
Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào)
Thân bài:
+ Miêu tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp, dáng điệu, nét mặt, đôi mắt…)
+ Miêu tả cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh…)
Kết bài:
Tình cảm của em đối với cô giáo
II- Luyện tập
3. Bài tập 3/61
Em hãy chọn từ phù hợp điền vào chỗ trống?
Trên thềm cao , ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (đồng tụ ) to lớn lẫm liệt, nhác trông không khác gì (tượng hai ông tướng Đá Rãi ) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
Trên thềm cao , ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (……. ) to lớn lẫm liệt, nhác trông không khác gì (……. ) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
Củng cố
Theo em muốn làm một bài văn tả người chúng ta cần phải làm gì?
Bố cục của một bài văn tả người gồm mấy phần? Đó là những phần nào? Nội dung chính mỗi phần là gì?
Hướng dẫn tự học
Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới bài “Đêm nay Bác không ngủ”.
BUỔI HỌC KẾT THÚC!
VÀ CÁC BẠN!
KIỂM TRA BÀI CŨ
Muốn làm bài văn tả cảnh, em cần chú ý điều gì? Nêu bố cục của một bài văn tả cảnh?
Tiết 92 : Tập làm văn.
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng hò reo bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Em hãy cho biết đoạn văn này tả ai?
Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Hai người có sức mạnh
Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. Dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
THẢO LUẬN NHÓM
Câu 1: Em hãy cho biết đoạn văn tả ai?
Câu 2: Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Câu 3: Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Nhóm 1, 4 làm đoạn 1.
Nhóm 2, 3 làm đoạn 2.
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. Dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Em hãy cho biết đoạn văn tả ai?
Tả Dượng Hương Thư.
Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe.
Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. Dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
Em hãy cho biết đoạn văn tả ai?
Tả Cai Tứ
Em hãy cho biết người đó có đặc điểm gì nổi bật?
Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Em hãy cho biết những đặc điểm đó thể hiện qua những chi tiết nào?
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
(Lan Khai)
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Đặc điểm: Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
- Tả Dượng Hương Thư.
- Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe
- Chi tiết: Như pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa…
Đoạn 2:
- Tả Cai Tứ
- Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Chi tiết: Người thấp và gầy, má hóp, đôi mắt gian hùng, lông mày lổm chổm, mũi gồ sống mương, cái mồm toe toét, răng vàng hợm của…
2. Nhận xét
Em hãy cho biết yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có giống nhau không?
Có: đoạn 2 tả người ở trạng thái tĩnh, đoạn 1,3 tả người ở trạng thái động.
Em hãy cho biết các đoạn văn trên đoạn nào tập trung khắc họa chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc?
Tả chân dung nhân vật đoạn 2, tả người gắn với công việc 1,3.
Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra ba phần đó và nêu nội dung chính của mỗi phần?
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng hò reo bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra ba phần đó và nêu nội dung chính của mỗi phần?
MB: “Ông đô già… lên ầm ầm.” Sự chuẩn bị của keo vật.
TB: “ Ngay nhịp trống đầu… ngang bụng vậy.” Diễn biến của keo vật.
KB: “ Các đô ngồi… đắng quá chừng.” Sự kinh ngạc của mọi người trước thần lực của ông Cản Ngũ.
Ông đô già người sở tại, khăn chùng áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng hò reo bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt … Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
(Kim Lân)
Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?
Keo vật thách đấu; Hội vật đền đô; Cuộc đọ sức; Cuộc thách đấu.
Theo em muốn làm một bài văn tả người cần phải làm gì?
- Xác định đối tượng cần tả
- Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu.
- trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự hợp lí.
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Đặc điểm: Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
- Tả Dượng Hương Thư.
- Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe.
- Chi tiết: Như pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa…
Đoạn 2:
- Tả Cai Tứ
- Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Chi tiết: Người thấp và gầy, má hóp, đôi mắt gian hùng, lông mày lổm chổm, mũi gồ sống mương, cái mồm toe toét, răng vàng hợm của…
2. Nhận xét
Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả
- Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự hợp lí.
-
Bố cục của một bài văn miêu tả gốm mấy phần, đó là những phần nào, nêu nội dung của từng phần?
Gồm 3 phần:
Mở bài: Giới thiệu nhân vật được tả.
Thân bài: Miêu tả chi tiết( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,..)
Kết bài: Nhận xét, nêu cảm nghĩ của mình về người được tả.
Tiết 92
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Phân tích ví dụ
Đoạn 3:
- Tả Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Đặc điểm: Hai người có sức mạnh
- Chi tiết:
+ Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh lắt léo, hóc hiểm, vờn tả, đánh hữu, …
+ Ông Cản Ngũ: lờ đờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng giữa sới, …
Đoạn 1:
- Tả Dượng Hương Thư.
- Đặc điểm: Có tài vượt thác, có sức khỏe
Chi tiết: Như pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa…
Đoạn 2:
- Tả Cai Tứ
- Đặc điểm: người đàn ông gian xảo.
Chi tiết: Người thấp và gầy, má hóp, đôi mắt gian hùng, lông mày lổm chổm, mũi gồ sống mương, cái mồm toe toét, răng vàng hợm của…
2. Nhận xét
Muốn tả người cần:
- Xác định đối tượng cần tả
- Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự hợp lí.
Bố cục một bài văn tả người:
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật được tả.
- Thân bài: Miêu tả chi tiết( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,..)
Kết bài: Nhận xét, nêu cảm nghĩ của mình về người được tả.
3. Ghi nhớ: Sgk/61
II- Luyện tập
1. Bài tập 1/61
Em hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:
Nhóm 1: Một em bé chừng 4 – 5 tuổi.
Nhóm 2: Một cụ già cao tuổi.
Nhóm 3: Cô giáo em đang say sưa giảng bài trên lớp.
-Thân hình mũm mĩm.
Da trắng hồng.
Mắt đen lóng lánh.
Môi đỏ chon chót…..
Nhóm 3: Cô giáo em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Nhóm 2: Một cụ già cao tuổi.
-Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi.
-Tóc bạc như mây trắng.
-Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách.
-Miệng móm mém
-Tiếng nói trong trẻo dịu dàng.
-Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm
-Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
2. Bài tập 2/61:( Thảo luận nhóm)
II- Luyện tập
Lập dàn ý:
Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Lập dàn ý:
Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Mở bài:
Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào)
Thân bài:
+ Miêu tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp, dáng điệu, nét mặt, đôi mắt…)
+ Miêu tả cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh…)
Kết bài:
Tình cảm của em đối với cô giáo
II- Luyện tập
3. Bài tập 3/61
Em hãy chọn từ phù hợp điền vào chỗ trống?
Trên thềm cao , ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (đồng tụ ) to lớn lẫm liệt, nhác trông không khác gì (tượng hai ông tướng Đá Rãi ) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
Trên thềm cao , ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (……. ) to lớn lẫm liệt, nhác trông không khác gì (……. ) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
Củng cố
Theo em muốn làm một bài văn tả người chúng ta cần phải làm gì?
Bố cục của một bài văn tả người gồm mấy phần? Đó là những phần nào? Nội dung chính mỗi phần là gì?
Hướng dẫn tự học
Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới bài “Đêm nay Bác không ngủ”.
BUỔI HỌC KẾT THÚC!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Trâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)