Bài 22. Phương pháp tả người
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Nga |
Ngày 21/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Phương pháp tả người thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Tiết 92 : Tập làm văn.
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I.TÌM HIỂU BÀI:
* Phương pháp viết một đoạn văn bài văn tả người
Ví dụ: sgk/59-60
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới căp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
( Lan Khai)
Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều động từ
Đặc tả chân dung
Thường dùng nhiều tính từ
Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều động từ
-Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư.
Người chèo thuyền vượt thác
-Đoạn 2: Tả Cai Tứ
Một ông cai gian xảo.
-Đoạn 3:Tả Cản Ngũ và Quắm Đen
Hai đô vật tài mạnh
-Đoạn 3: Tả Cản
Ngũ và Quắm Đen
Hai đô vật tài mạnh trong hội thi vật ở đền Đô
Mở bài:
Từ đầu…” ầm ầm.”
Thân bài:
Tiếp theo…”ngang bụng vậy.”
Kết bài:
Đoạn còn lại.
=> Giới thiệu quang cảnh chung và các nhân vật
=> Miêu tả chi tiết keo vật
=> Nêu nhận xét và cảm nghĩ về keo vật
II. GHI NHỚ: (SGK/61)
Muốn tả người cần:
- Xác định được đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
- Quan sát; lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
Bố cục của bài văn tả người thường có ba phần:
- Mở bài: giới thiệu người được tả;
- Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…);
- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
III/ LUYỆN TẬP
1. Bài tập 1/ 62
Câu a: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi.
Câu b: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một cụ già cao tuổi.
Câu c: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Câu a: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi.
Câu b: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một cụ già cao tuổi.
Câu c: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
-Thân hình mũm mĩm -
-Da trắng hồng
- Mắt đen lóng lánh
-Môi đỏ chon chót…..
Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi
- Tóc bạc như mây trắng.
Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách
Miệng móm mém
-Tiếng nói trong trẻo dịu dàng.
Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm
- Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
Lập dàn ý:
Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp
Mở bài:
Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?)
Thân bài:
+ Miêu tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp, dáng điệu, nét mặt, đôi mắt…)
+ Miêu tả cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh…)
Kết bài:
Tình cảm của em đối với cô giáo
Bài tập 2:( Thảo luận nhóm)
Bài tập 3:
Đoạn văn sau đã bị xóa hai chỗ trong ngoặc(..) Nếu viết em sẽ viết vào chỗ trống ấy như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ chuẩn bị làm việc gì?
Trên thềm cao , ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như ( ) to lớn lẫm liệt, nhác trông không khác gì ( )
ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
( theo Kim Lân)
Ông Cản Ngũ chuẩn bị vào xới vật
đồng tụ
tượng hai ông tướng Đá Rãi
Bài tập về nhà:
Tự tả chân dung của mình bằng một đoạn văn từ 6 đến 8 câu
Dặn dò:
- Hoàn chỉnh bài tập.
Học bài.
Chuẩn bị bài:
Đêm nay Bác không ngủ
Kính chào tạm biệt quý thầy cô và các em học sinh
Chào tạm biệt
quý thầy cô và các em học sinh
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I.TÌM HIỂU BÀI:
* Phương pháp viết một đoạn văn bài văn tả người
Ví dụ: sgk/59-60
Đoạn 1:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
( Võ Quảng)
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới căp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
( Lan Khai)
Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều động từ
Đặc tả chân dung
Thường dùng nhiều tính từ
Tả người trong tư thế làm việc
Thường dùng nhiều động từ
-Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư.
Người chèo thuyền vượt thác
-Đoạn 2: Tả Cai Tứ
Một ông cai gian xảo.
-Đoạn 3:Tả Cản Ngũ và Quắm Đen
Hai đô vật tài mạnh
-Đoạn 3: Tả Cản
Ngũ và Quắm Đen
Hai đô vật tài mạnh trong hội thi vật ở đền Đô
Mở bài:
Từ đầu…” ầm ầm.”
Thân bài:
Tiếp theo…”ngang bụng vậy.”
Kết bài:
Đoạn còn lại.
=> Giới thiệu quang cảnh chung và các nhân vật
=> Miêu tả chi tiết keo vật
=> Nêu nhận xét và cảm nghĩ về keo vật
II. GHI NHỚ: (SGK/61)
Muốn tả người cần:
- Xác định được đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc)
- Quan sát; lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
Bố cục của bài văn tả người thường có ba phần:
- Mở bài: giới thiệu người được tả;
- Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…);
- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
III/ LUYỆN TẬP
1. Bài tập 1/ 62
Câu a: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi.
Câu b: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một cụ già cao tuổi.
Câu c: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
Câu a: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi.
Câu b: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả một cụ già cao tuổi.
Câu c: Nêu các chi tiết tiêu biểu khi miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
-Thân hình mũm mĩm -
-Da trắng hồng
- Mắt đen lóng lánh
-Môi đỏ chon chót…..
Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi
- Tóc bạc như mây trắng.
Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách
Miệng móm mém
-Tiếng nói trong trẻo dịu dàng.
Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm
- Đôi mắt lấp lánh niềm vui….
Lập dàn ý:
Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp
Mở bài:
Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?)
Thân bài:
+ Miêu tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp, dáng điệu, nét mặt, đôi mắt…)
+ Miêu tả cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh…)
Kết bài:
Tình cảm của em đối với cô giáo
Bài tập 2:( Thảo luận nhóm)
Bài tập 3:
Đoạn văn sau đã bị xóa hai chỗ trong ngoặc(..) Nếu viết em sẽ viết vào chỗ trống ấy như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ chuẩn bị làm việc gì?
Trên thềm cao , ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như ( ) to lớn lẫm liệt, nhác trông không khác gì ( )
ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
( theo Kim Lân)
Ông Cản Ngũ chuẩn bị vào xới vật
đồng tụ
tượng hai ông tướng Đá Rãi
Bài tập về nhà:
Tự tả chân dung của mình bằng một đoạn văn từ 6 đến 8 câu
Dặn dò:
- Hoàn chỉnh bài tập.
Học bài.
Chuẩn bị bài:
Đêm nay Bác không ngủ
Kính chào tạm biệt quý thầy cô và các em học sinh
Chào tạm biệt
quý thầy cô và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)