Bài 22. Nhân hoá

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Bốn | Ngày 21/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Nhân hoá thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

HỘI GIẢNG CẤP TỈNH
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY,CÔ GIÁO
CÙNG TOÀN THỂ CÁC EM !
*
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
Câu 1: Tên một nhà văn người Pháp, tác giả của văn bản "Buổi học cuối cùng" ?
Câu 2: Tên của thầy giáo, nhân vật chính của truyện ngắn "Buổi học cuối cùng"?
Câu 3: Một qui tắc mà cậu bé Phrăng không thể đọc được trong buổi học cuối cùng khi thầy giáo Ha- men kiểm tra ?
Câu 4: Thủ đô của nước Phổ, thời kì xảy ra cuộc chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1897)?
Câu 5: Khi nước Pháp thua trận, vùng này bị nhập vào nước Phổ?
Câu 6: Kiểu chữ đã được Thầy giáo Ha - men sử dụng trong buổi học cuối cùng?
Câu 7: Bu?i h?c cu?i cùng bằng tiếng Pháp của Thầy trò Phrăng diễn ra ở một trường làng thuộc vùng này ?
NHÂN HOÁ
CHÚC MỪNG CÁC EM ĐÃ HOÀN THÀNH Ô CHỮ !
TUẦN 23 - TIẾT 91
NHÂN HOÁ
BÀI HỌC
NHÂN HOÁ LÀ GÌ ?

NHÂN HOÁ
Ví dụ: Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa).
Ông
Là từ dùng để gọi bầu trời
Mặc áo giáp, ra trận

Múa gươm
Đàn kiến vội vã đi về tổ.
Hành quân
Bầu trời đầy mây đen, sắp mưa.
Hàng mía đung đưa trong cơn gió mạnh.
Ví dụ: Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa).
- Ông: dùng để gọi người, nay gọi "trời"(sự vật) .
- Mặc áo giáp, ra trận: chỉ các hoạt động của con người, nay dùng để miêu tả bầu trời trước cơn mưa.
-Múa gươm, hành quân: miêu tả hành động của con người, nay dùng để chỉ hành động của "hàng mía" (cây cối), của "đàn kiến" (con vật).
Cách dùng như vậy được gọi là phép NHÂN HOÁ.
? Vậy thế nào là phép tu từ nhân hoá?
*Mặc áo giáp, ra trận:
hoạt động của người lính trước khi chiến đấu .
*Múa gươm, hành quân:
hành động của các võ sĩ, người chiến sĩ.
NHÂN HOÁ
I. BÀI HỌC
NHÂN HOÁ LÀ GÌ ?
a. Ñònh nghóa:
Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật. bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người.
Ví dụ:
Cây hu - blông tự tay thầy trồng giờ đây quấn quýt bên các khung cửa sổ.
(Buổi học cuối cùng)
NHÂN HOÁ
BÀI HỌC
NHÂN HOÁ LÀ GÌ ?

Ví dụ: Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa).
1. Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
2. Muôn nghìn cây mía múa gươm.
3. Kiến hành quân đầy đường.
Bầu trời đầy mây đen.
Muôn nghìn cây mía ngả
nghiêng, lá bay phấp phới.
Kiến bò đầy dường.
*Hãy so sánh để tìm sự giống và khác nhau giữa hai cách diễn đạt trên?
Cách 1
Cách 2
Giống nhau: Cùng miêu tả sự vật, cùng nói về một nội dung.
Khác nhau: - Cách 1 có sử dụng phép nhân hoá.
- Cách 2 không sử dụng nhân hoá.

1. Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
2. Muôn nghìn cây mía múa gươm.
3. Kiến hành quân đầy đường.
NHÂN HOÁ
Bầu trời đầy mây đen.
Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.
Kiến bò đầy dường.
KHÔNG NHÂN HOÁ
*Cách 1 (dùng phép nhân hoá) diễn đạt hay hơn, sống động hơn vì khi dùng từ như vậy bầu trời, quang cảnh trước cơn mưa trở nên sống động hơn. Các hoạt động của hàng mía, đàn kiến trở nên gần gũi với con người hơn.
*Khổ thơ trên đã thể hiện lòng yêu thiên nhiên vô cùng sâu sắc của nhà thơ.(biểu thị được suy nghĩ, tình cảm của con người).
Đó chính là TÁC DỤNG của phép tu từ nhân hoá.
NHÂN HOÁ
BÀI HỌC
NHÂN HOÁ LÀ GÌ ?
a. Ñònh nghóa:
b. Taùc duïng:
Laøm cho theá giôùi loaøi vaät, caây coái, ñoà vaät,… trôû neân gaàn vôùi con ngöôøi, bieåu thò ñöôïc nhöõng suy nghó, tình caûm cuûa con ngöôøi.


(a). Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
- Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay
được gọi bằng các từ: "lão, bác, cô, cậu"

Người ta đã sử dụng những từ ngữ vốn gọi người nay dùng để gọi vật.

KIỂ�U NHÂN HOÁ THỨ NHẤT.
NHÂN HOÁ
(b). Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
NHÂN HOÁ
(b). Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới)
*Các từ: chống lại, xung phong, giư.�
- Để chỉ hoạt động của cây tre tác giả đã dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
KIỂU NHÂN HOÁ THỨ HAI
NHÂN HOÁ
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng , trâu cày với ta.
(Ca dao)
- Nói chuyện với trâu, gọi trâu bằng từ "ơi".
Trò chuyện xưng hô với vật, coi vật như với người .

KIỂU NHÂN HOÁ THỨ BA
NHÂN HOÁ

NHÂN HOÁ
B�I H?C
NH�N HỐ L� GÌ ?
a. Định nghĩa
b. Tác dụng
2. C�C KI?U NH�N HỐ: có 3 kiểu
a. Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
b. Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
c. Trò chuyện xưng hô với vật như với người.

Có con chim vành khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi dạ bảo vâng. Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, "chào bác!". Chim gặp cô sơn ca , " chào cô!". Chim gặp anh chích choè, " chào anh!". Chim gặp chị sáo nâu, "chào chị!".
(Con chim vành khuyên - Hoàng Vân)
NHÂN HOÁ
Có con chim vành khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi dạ bảo vâng. Lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác chào mào, "chào bác!". Chim gặp cô sơn ca , " chào cô!". Chim gặp anh chích choè, " chào anh!". Chim gặp chị sáo nâu, "chào chị!".
(Con chim vành khuyên - Hoàng Vân)
*Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (bác, cô, anh, chị.)
*Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật (ngoan ngoãn, dạ, vâng, lễ phép, chào, ngoan.)
*Trò chuyện xưng hô với vật như với người (gọi,bảo.)
Tuần 23 - Tiết 91: NHÂN HOÁ
(a). Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu).
(a). Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
* Tác dụng:
Quang cảnh bến cảng được miêu tả sống động hơn, khiến ta dễ hình dung cảnh nhộn nhịp, bận rộn của các phương tiện trên cảng.
BÀI TẬP SỐ 1
Pheùp nhaân hoaù vaø taùc duïng cuûa pheùp nhaân hoaù:
1. Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn
(Phong Thu).
2. Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
BÀI TẬP SỐ 2
NHÂN HOÁ
So sánh hai đoạn văn để tìm ra sự khác nhau trong cách diễn đạt:
BÀI HỌC
II. LUYỆN TẬP
BÀI TẬP SỐ 1

1. Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con, đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn
(Phong Thu).

Đoạn 1 sử dụng nhiều phép nhân hoá, nhờ thế mà sinh động và gợi cảm hơn.
NHÂN HOÁ
BÀI HỌC:
II. LUYỆN TẬP:
BÀI TẬP SỐ 1:
BÀI TẬP SỐ 2: So saùnh hai ñoaïn vaên
Cách 1
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng không ai đẹp bằng. A�o của cô bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
Cách 2
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng tươi, được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.
NHÂN HOÁ
BÀI HỌC:
II. LUYỆN TẬP:
BÀI TẬP SỐ 1:
BÀI TẬP SỐ 2:
BÀI TẬP SỐ 3: SO SÁNH HAI CÁCH VIẾT
(a) Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!
(Ca dao).
Trò chuyện xưng hô với vật như với người:
Từ "ơi".
* Tác dụng: Cách nói này khiến cho núi trở nên gần gũi và người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư, thái độ của mình.
NHÂN HOÁ
BÀI HỌC:
II. LUYỆN TẬP:
*BÀI TẬP SỐ 1:
* BÀI TẬP SỐ 2:
*BÀI TẬP SỐ 3:
*BÀI TẬP SỐ 4: KIEÅU NHAÂN HOAÙ VAØ TAÙC DUÏNG
NHÂN HOÁ
BÀI HỌC
II. LUYỆN TẬP
BÀI TẬP SỐ 1
BÀI TẬP SỐ 2
BÀI TẬP SỐ 4: Kiểu nhân hoá và tác dụng của nhân hoá.
(b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài)
BÀI TẬP SỐ 3
(b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ chẳng được miếng. (Tô Hoài)
- Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật:
"họ, anh"
- Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật:
"tấp nập xuôi ngược,cãi cọ om, tranh một mồi tép, bì bõm lội bùn."
TÁC DỤNG: Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,. trở nên gần với con người.

NHÂN HOÁ
1. Hoàn thành các bài tập trong vở bài tập.
2.Chuẩn bị bài mới "Phương pháp tả người":
* Đọc toàn bộ bài "Phương pháp tả người".
* Trả lời các câu hỏi có trong bài.
* Đánh dấu ý, phần không trả lời được.
* Tập giải tất cả các BT trong vở BT.
* Ghi lại các BT không giải được.
3. Tham khảo sách " 99 biện pháp tu từ tiếng Việt".

HẾT.

HU?NG D?N V? NHÀ
Chân thành cảm ơn
quý Thầy Cô và các em

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Bốn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)