Bài 22. Nhân hoá
Chia sẻ bởi Bùi Đình Luân |
Ngày 21/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Bài 22. Nhân hoá thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ LOAN
NGỮ VĂN 6
1
2
3
4
Trò chơi: Ô cửa bí mật
Con gì bốn vó
Ngực nở bụng thon
Rung rinh chiếc bờm
Phi nhanh như gió
Phi nhanh như gió
. . . . . . . . . như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
Mỏ cốc
Kiểu so sánh ngang bằng
a. Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn, dài . . . . . . . . . . . rừng tay vẫy vẫy.
b. Ánh mắt dịu hiền của mẹ . . . . . . . . . ngọn lửa sưởi ấm cả đời con.
giống như
là
Trước cổng trường, cây phượng vĩ đã nở hoa.
Trước cổng trường, phượng vĩ đã nở những chùm hoa đỏ như lửa.
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
( Trần Đăng Khoa )
trời
cây mía
Kiến
So sánh 2 cách diễn đạt sau và nhận xét:
* Tác dụng : Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
a. Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô
Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân
mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b. Gậy tre, chống tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. ( Thép Mới )
c. Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
( Ca dao )
Tre
Trâu
Các kiểu nhân hóa
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của nguười để chỉ hoạt động tính chất của vật
Trò chuyện, xuưng hô với vật nhưu với nguười
Dùng những từ vốn gọi ngưuời để gọi vật
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
1. Bài tập 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
Tác dụng: Làm cho bến cảng trở nên sinh động, gần gũi đồng thời thể hiện tâm trạng hồ hởi của người làm việc cũng như của người miêu tả.
2. Bài tập 2: Xác định kiểu nhân hóa:
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
b. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, . . . . . .
2. Bài tập 2: Xác định kiểu nhân hóa:
- Núi ơi: xưng hô với vật như với người.
- Núi che: Dùng từ chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
b. - Họ, anh cò: Dùng từ vồn gọi người để gọi vật.
- Cãi cọ: Dùng từ chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
Con ong đang bay đi tìm mật.
Chị ong đang bay đi tìm mật.
Chị ong đang chăm chỉ bay đi tìm mật.
- Học bài: Ghi nhớ SGK/ 57-58
Làm lại, làm hết các bài tập.
Soạn bài: Phương pháp tả người
+ Muốn tả người thì cần phải có yếu tố gì?
+ Bố cục của bài văn tả người.
*Dặn dò:
NGỮ VĂN 6
1
2
3
4
Trò chơi: Ô cửa bí mật
Con gì bốn vó
Ngực nở bụng thon
Rung rinh chiếc bờm
Phi nhanh như gió
Phi nhanh như gió
. . . . . . . . . như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
Mỏ cốc
Kiểu so sánh ngang bằng
a. Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn, dài . . . . . . . . . . . rừng tay vẫy vẫy.
b. Ánh mắt dịu hiền của mẹ . . . . . . . . . ngọn lửa sưởi ấm cả đời con.
giống như
là
Trước cổng trường, cây phượng vĩ đã nở hoa.
Trước cổng trường, phượng vĩ đã nở những chùm hoa đỏ như lửa.
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
( Trần Đăng Khoa )
trời
cây mía
Kiến
So sánh 2 cách diễn đạt sau và nhận xét:
* Tác dụng : Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
a. Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô
Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân
mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b. Gậy tre, chống tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. ( Thép Mới )
c. Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
( Ca dao )
Tre
Trâu
Các kiểu nhân hóa
Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của nguười để chỉ hoạt động tính chất của vật
Trò chuyện, xuưng hô với vật nhưu với nguười
Dùng những từ vốn gọi ngưuời để gọi vật
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
1. Bài tập 1: Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
Tác dụng: Làm cho bến cảng trở nên sinh động, gần gũi đồng thời thể hiện tâm trạng hồ hởi của người làm việc cũng như của người miêu tả.
2. Bài tập 2: Xác định kiểu nhân hóa:
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
b. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, . . . . . .
2. Bài tập 2: Xác định kiểu nhân hóa:
- Núi ơi: xưng hô với vật như với người.
- Núi che: Dùng từ chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
b. - Họ, anh cò: Dùng từ vồn gọi người để gọi vật.
- Cãi cọ: Dùng từ chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật.
Con ong đang bay đi tìm mật.
Chị ong đang bay đi tìm mật.
Chị ong đang chăm chỉ bay đi tìm mật.
- Học bài: Ghi nhớ SGK/ 57-58
Làm lại, làm hết các bài tập.
Soạn bài: Phương pháp tả người
+ Muốn tả người thì cần phải có yếu tố gì?
+ Bố cục của bài văn tả người.
*Dặn dò:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Đình Luân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)