Bài 21. So sánh (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Nguyên Thị Thanh Mai | Ngày 21/10/2018 | 18

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. So sánh (tiếp theo) thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

So sánh ( tiếp theo)
Các kiểu so sánh:
1. Ví dụ:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
2. Câu hỏi:
a. Tìm các phép so sánh trong đoạn thơ trên
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
b. Tìm những từ ngữ chỉ sự so sánh trong các phép so sánh trên?
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Chẳng bằng: So sánh không ngang bằng.
Là: So sánh ngang bằng.
c. Tìm thêm những từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng?
So sánh ngang bằng: như, giống như, bằng, là.
So sánh không ngang bằng: Không bằng, chẳng bằng, khác, hơn, kém.
3. Ghi nhớ:
Có 2 kiểu so sánh:
- So sánh ngang bằng.
- So sánh không ngang bằng.
II. Tác dụng của sự so sánh:
1. Ví dụ: Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn muốn cất mình bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
Chỉ ra các phép sánh trong đoạn văn trên?
* Có chiếc tựa mũi tên nhọn tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ.
Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất.
Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ.
Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn muốn cất mình bay trở lại cành.
Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.
Các phép so sánh trên có tác dụnggì:
- Đối với việc diễn tả sự vật, sự việc?
- Đối với việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết?
Tác dụng:
Tạo những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người đọc, người nghe dễ hình dung về sự vật, sự việc định miêu tả.( Đoạn văn trên giúp người đọc, người nghe hình dung được những cách rụng khác nhau của những chiếc lá).
Giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt được tư tưởng tình cảm của người viết, người nói( Đoạn văn trên thể hiện quan niệm của tác giả về sự sống và cái chết.)
2. Ghi nhớ:
So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng tình cảm sâu sắc.
III. Luện tập:
Bài tập 1: chỉ ra các phép so sánh trong các khổ thơ dưới đây. Cho biết chúng thuộc kiểu so sánh nào. Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một phép so sánh mà em thích?

a. Quê hương tôi có con sông xanh biếc.
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng.
b. Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
c. Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng bác cao lồng lộng
ấm hơn ngọn lửa hồng.

Quê hương tôi có con sông xanh biếc.
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng.
b. Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
c. Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
ấm hơn ngọn lửa hồng.

Bài tập 2:
Hãy nêu các câu văn sử dụng phép so sánh trong bài vượt thác. Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?
Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Núi cao như đột ngột hiện ra chăn ngang trước mặt.
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
Dương Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trương sơn oai linh hùng vĩ.
Dương Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà.
Những cây to mọc giữa những bụi cây lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
Bài tập 3:
Dựa vào bài Vượt thác, hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ; trong đoạn văn đó có sử dụng hai kiểu so sánh đã được giới thiệu.
Bài tập thêm:
Tìm những câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng phép so sánh
Tổng kết về ngữ pháp
Từ loại:
Lý thuyết
Câu hỏi: Kể tên các từ loại đã học trong chương trình cấp II?

B. Bài tập:

Bài tập 1: Trong số các từ in đậm sau đây, từ nào là danh từ, từ nào là động từ, từ nào là tính từ?
a. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
b. Mà ông, ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
c. Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch đập đá, làm phu hồ cho nó.
d. đối với cháu thật là đột ngột (.).
e. Vâng ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Trả lời:
Bài tập 2:
Hãy thêm các từ cho sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong ba cột đó thuộc từ loại nào?
Những, các, một.
Hãy đã vừa.
Rất, hơi, quá.
/./ hay /./ cái (lăng) /./ đột ngột
/./ đọc /./phục dịch /./ ông (giáo)
/./ lần /./ làng /./ phải
/./ nghĩ ngợi /./ đập /./ sung sướng
Trả lời
/c/ hay /a/ cái (lăng) /c/ đột ngột
/b/ đọc /b/phục dịch /a/ ông (giáo)
/a/ lần /a/ làng /c/ phải
/b,c/ nghĩ ngợi /b/ đập /c/ sung sướng






Bài tập 3:
Từ kết quả bài tập 1,2 hãy cho biết danh từ có thể đứng sau những từ nào, động từ đứng sau những từ nào và tính từ đứng sau những từ nào trong số những từ nêu trên?
DT thường đứng sau số từ, lượng từ.
ĐT thường đứng sau phó từ chỉ thời gian, chỉ mệnh lệnh, chỉ sự tiếp diễn tương tự.
TT thường đứng sau phó từ chỉ mức độ.

Bài tập 4: kẻ bảng theo mẫu cho dưới đây và điền các từ có thể kết hợp với danh từ, động từ, tính từ vào những cột để trống.
Bảng tổng kết về khả năng kết hợp của danh từ, động từ, tính từ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyên Thị Thanh Mai
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)