Bài 21. Quang hợp
Chia sẻ bởi Huỳnh Kim Điệp |
Ngày 23/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Quang hợp thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
SINH HỌC 6
Tiết 23 Bài 21:
QUANG HỢP
GV: Trương Thị Hoàng Anh
* MỤC TIÊU :
1/ Kiến thức:
- HS tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng lá có thể chế tạo tinh bột và nhả ra khí ôxi.
- Giải thích được 1 vài hiện tượng thực tế như: Vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh.
2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.
3/ Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.
* TIẾN TRÌNH:
Kiểm tra bài cũ:
1- Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào?
- Gồm 3 phần:
+ Biểu bì ? bảo vệ.
+ Thịt lá: chứa nhiều lục lạp ? chế tạo chất hữu cơ.
+ Gân lá: Vận chuyển các chất
2- Vì sao có rất nhiều loại lá mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới?
- Vì tế bào thịt lá ở phía trên có nhiều lục lạp hơn do mặt trên của lá tiếp xúc với ánh sáng nhiều hơn mặt dưới.
Tiết 23
QUANG HỢP
1- Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng:
- Thí nghiệm: SGK/68
? Đọc phần mô tả thí nghiệm 1, TT ? mục 1 và quan sát H 21.1/ 68,69
1.Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì?
2. Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết.
3. Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì?
- HS hoạt động nhóm - 4 HS/ 5ph
1.Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì?
- Làm cho 1 phần lá không nhận được ánh sáng. Điều này nhằm mục đích so sánh với phần lá đối chứng vẫn được chiếu sáng.
2. Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết.
- Phần lá không bị bịt (bị nhuộm thành màu xanh tím với thuốc thử tinh bột).
3. Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì?
- Lá chỉ chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.
Tiết 23
QUANG HỢP
1- Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng:
- Thí nghiệm: SGK/68
- Kết luận: Lá chỉ chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.
2- Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột:
- Thí nghiệm: SGK/69
- HS Đọc thông tin ? /69. Quan sát H 21.2
? HS dựa vào kết quả của TN 1 và chú ý quan sát ở đáy 2 ống nghiệm.
. Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột?
+ Cốc B ? vì được chiếu sáng.
. Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí? Đó là khí gì?
+ Có bọt khí thoát ra từ cành rong và có chất khí đã tạo thành ở đáy ống nghiệm trong cốc B.
+ Đó là khí ôxi ? que đóm vừa tắt lại bùng cháy.
. Có thể rút ra được gì qua thí nghiệm?
+ Lá đã nhả ra khí ôxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
- Hoạt động nhóm đôi -
2- Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột:
- Thí nghiệm: SGK/69
- Kết luận: Lá đã nhả ra khí ôxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
Củng cố và luyện tập:
- Qua 2 thí nghiệm của bài học, em có thể rút ra được những kết luận gì?
- Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
+ Vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả khí ôxi hoà tan vào nước của bể, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn.
Hướng dẫn HS tự học ở nhà :
- Bài cũ: Học bài - trả lời câu hỏi SGK / 70. Hoàn thành vở BT.
- Bài mới :Quang hợp (tiếp theo).
+ Ôn lại : Kiến thức về cấu tạo của lá , sự vận chuyển nước của rễ.
+ Tìm hiểu TN 1 - QS H 21.4, 21.5
+ Tìm hiểu khái niệm về quang hợp.
Tiết 23 Bài 21:
QUANG HỢP
GV: Trương Thị Hoàng Anh
* MỤC TIÊU :
1/ Kiến thức:
- HS tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng lá có thể chế tạo tinh bột và nhả ra khí ôxi.
- Giải thích được 1 vài hiện tượng thực tế như: Vì sao nên trồng cây ở nơi có nhiều ánh sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh.
2/ Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra nhận xét.
3/ Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.
* TIẾN TRÌNH:
Kiểm tra bài cũ:
1- Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào?
- Gồm 3 phần:
+ Biểu bì ? bảo vệ.
+ Thịt lá: chứa nhiều lục lạp ? chế tạo chất hữu cơ.
+ Gân lá: Vận chuyển các chất
2- Vì sao có rất nhiều loại lá mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới?
- Vì tế bào thịt lá ở phía trên có nhiều lục lạp hơn do mặt trên của lá tiếp xúc với ánh sáng nhiều hơn mặt dưới.
Tiết 23
QUANG HỢP
1- Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng:
- Thí nghiệm: SGK/68
? Đọc phần mô tả thí nghiệm 1, TT ? mục 1 và quan sát H 21.1/ 68,69
1.Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì?
2. Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết.
3. Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì?
- HS hoạt động nhóm - 4 HS/ 5ph
1.Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì?
- Làm cho 1 phần lá không nhận được ánh sáng. Điều này nhằm mục đích so sánh với phần lá đối chứng vẫn được chiếu sáng.
2. Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết.
- Phần lá không bị bịt (bị nhuộm thành màu xanh tím với thuốc thử tinh bột).
3. Qua thí nghiệm này ta rút ra được kết luận gì?
- Lá chỉ chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.
Tiết 23
QUANG HỢP
1- Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng:
- Thí nghiệm: SGK/68
- Kết luận: Lá chỉ chế tạo tinh bột khi có ánh sáng.
2- Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột:
- Thí nghiệm: SGK/69
- HS Đọc thông tin ? /69. Quan sát H 21.2
? HS dựa vào kết quả của TN 1 và chú ý quan sát ở đáy 2 ống nghiệm.
. Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột?
+ Cốc B ? vì được chiếu sáng.
. Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra chất khí? Đó là khí gì?
+ Có bọt khí thoát ra từ cành rong và có chất khí đã tạo thành ở đáy ống nghiệm trong cốc B.
+ Đó là khí ôxi ? que đóm vừa tắt lại bùng cháy.
. Có thể rút ra được gì qua thí nghiệm?
+ Lá đã nhả ra khí ôxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
- Hoạt động nhóm đôi -
2- Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột:
- Thí nghiệm: SGK/69
- Kết luận: Lá đã nhả ra khí ôxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
Củng cố và luyện tập:
- Qua 2 thí nghiệm của bài học, em có thể rút ra được những kết luận gì?
- Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
+ Vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả khí ôxi hoà tan vào nước của bể, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn.
Hướng dẫn HS tự học ở nhà :
- Bài cũ: Học bài - trả lời câu hỏi SGK / 70. Hoàn thành vở BT.
- Bài mới :Quang hợp (tiếp theo).
+ Ôn lại : Kiến thức về cấu tạo của lá , sự vận chuyển nước của rễ.
+ Tìm hiểu TN 1 - QS H 21.4, 21.5
+ Tìm hiểu khái niệm về quang hợp.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Huỳnh Kim Điệp
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)