Bài 21. Quang hợp
Chia sẻ bởi Phạm Mạnh Tuất |
Ngày 23/10/2018 |
16
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Quang hợp thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Trình bày cấu tạo của phần thịt lá và cho biết chức năng của nó?
Sơ đồ cấu tạo trong , m?t ph?n phiến lá nhỡn du?i kớnh hi?n vi cú d? phúng d?i l?n.
Tế bào biểu bì mặt trên
Tế bào thịt lá
Trả lời
Khoang chứa khí
Tế bào biểu bì mặt dưới
Lục lạp
Gân lá gồm các bó mạch
Lỗ khí
Các tế bào thịt lá: chứa nhiều lục lạp gồm một số lớp có các đặc điểm khác nhau.
Chức năng: thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
TIẾT 24 : QUANG HỢP
?
?
?
?
?
?
1) Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng:
*)Thí nghiệm:
Quan sát thí nghiệm sau:
Thảo luận theo nhóm ( 2 bàn một nhóm trong vòng 5 phút ) hoàn thành nội dung sau:
+ Dụng cụ:
+ Tiến hành:
+ Kết quả và giải thích:
+ Kết Luận:
+ Dụng cụ: Chậu cây trồng khoai lang, đền cồn ,cồn 90 0 , ống nghiệm, cốc thủy tinh, nước, băng dính đên, dung dịch Iốt loãng.
+ Tiến hành: Lấy chậu cây cho vào bóng tối 2 ngày, sau đó dùng băng dính đen bịt kín một phần lá ở cả 2 mặt, đem chậu cây ra chỗ nắng gắt từ 4-6 giờ. Ngắt chiếc lá bỏ băng dính đen, cho vào cồn 900 đun sôi cách thủy rồi rửa sạch trong nước ấm. Bỏ lá vào thuốc thử tinh bột ( dung dịch Iốt loãng.
+ Kết quả và giải thích:
- Phần lá không bịt băng dính đen: có mầu xanh tím vì có tinh bột khi kết hợp với Iốt thì cho mầu xanh tím.
- Phần lá bịt băng dính đen: có mầu vàng ngạt vì không có tinh bột khi kết hợp với Iốt không chuyển mầu.
+ Kết Luận: Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
- Phần lá không bị bịt thì chuyển màu xanh tím.
- Phần lá bị bịt màu vàng nhạt.
1. Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng đen nhằm mục đích gì?
2. Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
Đáp án:
Câu 1: Bịt lá thí nghiệm bằng 1 băng đen
làm cho 1 phần lá không nhận được ánh sáng
Câu 2. Chỉ có một phần lá không bị bịt đã chế tạo được tinh bột.
Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng và đảm bảo khoảng cách và mật độ của cây?
*) Thí nghiệm:
2. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột:
Quan sát thí nghiệm sau:
Thảo luận theo nhóm ( 2 bàn một nhóm trong vòng 5 phút ) hoàn thành nội dung sau:
+ Dụng cụ:
+ Tiến hành:
+ Kết quả và giải thích:
+ Kết Luận:
+ Dụng cụ: Hai cốc thủy tinh, 2 cành rong đuôi chó, 2 ống nghiệm, diêm, nước.
+ Tiến hành: Lấy 2 cành rong đuôi chó cho vào 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ nước đầy vào 2 ống nghiệm úp mỗi ống nghiệm vào cành rong trong mỗi cốc, sao không cho bọt khí lọt vào. Để cốc A vào trong bóng tối, đưa cốc B ra chỗ nắng trong 6 giờ.
+ Kết quả và giải thích:
- Cốc B: Có những bọt khí nổi nên và chiếm một khoảng dưới đáy ống nghiệm. Lật ống nghiệm lại và đưa que diêm vừa tắt vào miệng ống nghiệm thấy que diêm lại bùng cháy vì khi chế tạo tinh bột lá cây đã nhả ra khí và chiếm một phần đáy ống nghiệm. Khí đó là khí ôxi vì khí đó làm que diêm lại bùng cháy.
- Cốc A : Không có hiện tượng gì vì cốc A không chế tạo tinh bột khi ở trong bóng tối.
+ Kết Luận: Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài.
Câu hỏi
. Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
Thả rong vào bể nuôi cá cảnh vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong nhả ôxi hoà tan vào nước, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn
Vì sao ở nơi thành phố lớn đông dân cư người ta phải trồng thêm nhiều cây xanh?
Yêu cầu về nhà
Trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK trang 70.
Ôn bài sự hút nước và muối khoáng của rễ.
Xem trước bài quang hợp (tiếp theo).
Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Trình bày cấu tạo của phần thịt lá và cho biết chức năng của nó?
Sơ đồ cấu tạo trong , m?t ph?n phiến lá nhỡn du?i kớnh hi?n vi cú d? phúng d?i l?n.
Tế bào biểu bì mặt trên
Tế bào thịt lá
Trả lời
Khoang chứa khí
Tế bào biểu bì mặt dưới
Lục lạp
Gân lá gồm các bó mạch
Lỗ khí
Các tế bào thịt lá: chứa nhiều lục lạp gồm một số lớp có các đặc điểm khác nhau.
Chức năng: thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
TIẾT 24 : QUANG HỢP
?
?
?
?
?
?
1) Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng:
*)Thí nghiệm:
Quan sát thí nghiệm sau:
Thảo luận theo nhóm ( 2 bàn một nhóm trong vòng 5 phút ) hoàn thành nội dung sau:
+ Dụng cụ:
+ Tiến hành:
+ Kết quả và giải thích:
+ Kết Luận:
+ Dụng cụ: Chậu cây trồng khoai lang, đền cồn ,cồn 90 0 , ống nghiệm, cốc thủy tinh, nước, băng dính đên, dung dịch Iốt loãng.
+ Tiến hành: Lấy chậu cây cho vào bóng tối 2 ngày, sau đó dùng băng dính đen bịt kín một phần lá ở cả 2 mặt, đem chậu cây ra chỗ nắng gắt từ 4-6 giờ. Ngắt chiếc lá bỏ băng dính đen, cho vào cồn 900 đun sôi cách thủy rồi rửa sạch trong nước ấm. Bỏ lá vào thuốc thử tinh bột ( dung dịch Iốt loãng.
+ Kết quả và giải thích:
- Phần lá không bịt băng dính đen: có mầu xanh tím vì có tinh bột khi kết hợp với Iốt thì cho mầu xanh tím.
- Phần lá bịt băng dính đen: có mầu vàng ngạt vì không có tinh bột khi kết hợp với Iốt không chuyển mầu.
+ Kết Luận: Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
- Phần lá không bị bịt thì chuyển màu xanh tím.
- Phần lá bị bịt màu vàng nhạt.
1. Việc bịt lá thí nghiệm bằng băng đen nhằm mục đích gì?
2. Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
Đáp án:
Câu 1: Bịt lá thí nghiệm bằng 1 băng đen
làm cho 1 phần lá không nhận được ánh sáng
Câu 2. Chỉ có một phần lá không bị bịt đã chế tạo được tinh bột.
Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng và đảm bảo khoảng cách và mật độ của cây?
*) Thí nghiệm:
2. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột:
Quan sát thí nghiệm sau:
Thảo luận theo nhóm ( 2 bàn một nhóm trong vòng 5 phút ) hoàn thành nội dung sau:
+ Dụng cụ:
+ Tiến hành:
+ Kết quả và giải thích:
+ Kết Luận:
+ Dụng cụ: Hai cốc thủy tinh, 2 cành rong đuôi chó, 2 ống nghiệm, diêm, nước.
+ Tiến hành: Lấy 2 cành rong đuôi chó cho vào 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ nước đầy vào 2 ống nghiệm úp mỗi ống nghiệm vào cành rong trong mỗi cốc, sao không cho bọt khí lọt vào. Để cốc A vào trong bóng tối, đưa cốc B ra chỗ nắng trong 6 giờ.
+ Kết quả và giải thích:
- Cốc B: Có những bọt khí nổi nên và chiếm một khoảng dưới đáy ống nghiệm. Lật ống nghiệm lại và đưa que diêm vừa tắt vào miệng ống nghiệm thấy que diêm lại bùng cháy vì khi chế tạo tinh bột lá cây đã nhả ra khí và chiếm một phần đáy ống nghiệm. Khí đó là khí ôxi vì khí đó làm que diêm lại bùng cháy.
- Cốc A : Không có hiện tượng gì vì cốc A không chế tạo tinh bột khi ở trong bóng tối.
+ Kết Luận: Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài.
Câu hỏi
. Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
Thả rong vào bể nuôi cá cảnh vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong nhả ôxi hoà tan vào nước, tạo điều kiện cho cá thở tốt hơn
Vì sao ở nơi thành phố lớn đông dân cư người ta phải trồng thêm nhiều cây xanh?
Yêu cầu về nhà
Trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK trang 70.
Ôn bài sự hút nước và muối khoáng của rễ.
Xem trước bài quang hợp (tiếp theo).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Mạnh Tuất
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)