Bài 21. Quang hợp
Chia sẻ bởi Lê Văn Năm |
Ngày 23/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Quang hợp thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
KIỂM TRA MIỆNG
Câu 1: Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của biểu bì là gì?
Đáp án
Cấu tạo trong của phiến lá gồm: Biểu bì, thịt lá và gân lá.
Chức năng của Biểu bì: bảo vệ phiến lá, trao đổi khí và thoát hơi nước.
Câu 2:
Nêu cấu tạo và chức năng của phần thịt lá ?
Đáp án
a. Thịt lá có nhiều lớp TB, trong mổi TB chứa Lục lạp, đặc biệt là các TB ở mặt trên của lá. Các lớp TB có những đặc điểm khác nhau phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ.
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
* Thí nghiệm 1:
* Kết quả :- Phần lá bị bịt kín (không tiếp xúc vớiAS) có màu vàng nhạt ( trắng đục)
-- Phần lá không bị bịt kín (có as sáng) chuểyn sang màu xanh,tím - do tinh bột phản ứng với Iốt
Phim minh họa
* TN1: Che tối cây khoai lang trong vài ngày, sau đó che tối 1 phần lá khoai 2 ngày-> phần này sẻ không được tiếp xúc với ánh sáng
Ngắt lá->ống nghiệm đựng cồn 900- cho vào nồi nấu cách thủy -> Hòa tan DL
.Rửa sạch lá -> cho vào lọ nước I2
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
* TN1: Che tối cây khoai lang trong vài ngày, sau đó che tối 1 phần lá khoai 2 ngày-> phần này sẻ tiếp tục không được tiếp xúc với ánh sáng
Ngắt lá->ống nghiệm đựng cồn 900- cho vào nồi nấu cách thủy -> Hòa tan DL
.Rửa sạch lá -> cho vào lọ nước I2
* Kết quả :- Phần lá bị bịt kín (không tiếp xúc vớiAS) có màu vàng nhạt ( trắng đục)
-- Phần lá không bị bịt kín (có as sáng) chuểyn sang màu xanh,tím - do tinh bột phản ứng với Iốt
KL: Lá cây chỉ chế tạo được Tinh bột ở ngoài ánh sáng Mặt Trời
A
B
C
D
Hình 21.1: Thí nghiệm 1
Mô phỏng lại diễn tiến thí nghiệm
Đặt chậu cây vào chỗ tối 2 ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín 1 phần 2 mặt lá
Ngắt lá
- Bỏ băng giấy đen
Cho lá vào cồn 90o đun sôi cách thủy
Rửa lá trong nước ấm
Để ngoài nắng gắt 4- 6 giờ
Nhúng lá vào dung dịch iốt loãng
A
B
C
D
(hoặc dưới ánh sáng bóng điện 500W)
? Việc bịt lá bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì
- Việc bịt lá bằng băng giấy đen nhằm mục đích để phần lá đó không nhận được ánh sáng.
? Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
- Chỉ có phần không bị bịt kín chế tạo được tinh bột. Vì phần này bị nhuộm thành màu xanh tím với thuốc thử tinh bột.
Ruộng A
Ruộng B
Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
? Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng?
1. Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP
a. Thí nghiệm 2: (sgk)
b. Kết luận:
- Trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng thì cây quang hợp để chế tạo chất hữu cơ, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
* TN1: Che tối cây khoai lang trong vài ngày, sau đó che tối 1 phần lá khoai 2 ngày-> phần này sẻ tiếp tục không được tiếp xúc với ánh sáng
Ngắt lá->ống nghiệm đựng cồn 900- cho vào nồi nấu cách thủy -> Hòa tan DL
.Rửa sạch lá -> cho vào lọ nước I2
* Kết quả :- Phần lá bị bịt kín (không tiếp xúc vớiAS) có màu vàng nhạt ( trắng đục)
-- Phần lá không bị bịt kín (có as sáng) chuểyn sang màu xanh,tím - do tinh bột phản ứng với Iốt
KL: Lá cây chỉ chế tạo được Tinh bột ở ngoài ánh sáng Mặt Trời
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
* Thí nghiệm 2:
Phim minh họa
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
TN 2:
Tiến hành:
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
* Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ đầy nước vào 2 ống nghiệm, úp mỗi ống nghiệm đó vào một cành rong trong mỗi cốc.
*=>Để cốc A vào chỗ tối. Đưa cốc B ra chỗ có nắng (hoặc để dưới đèn sáng có công suất lớn ) khoảng 6 giờ.
A
B
Sau 6 giờ
Thí nghiệm ở trong tối bình thường
A
B
- Bước 1: Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ đầy nước vào 2 ống nghiệm, úp mỗi ống nghiệm đó vào một cành rong trong mỗi cốc.
- Bước 2: Để cốc A vào chỗ tối. Đưa cốc B ra chỗ có nắng (hoặc để dưới đèn sáng có chụp) khoảng 6 giờ.
- Bước 3: Lấy ống nghiệm ra khỏi cốc B, lật lại, đưa que đóm vừa tắt vào miệng ống nghiệm.
C
H 21.2: Kết quả thí nghiệm sau 6 giờ
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
TN 2:
Tiến hành:
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
* Kết quả: Thực hiện thí nghiệm
Ở cây rong nằm ngoài sáng có bọt khí nổi lên, nước trong ống nghiệm bị bọt khí chiếm chổ dần hạ xuống.
Cho đóm lửa vào khoang không khí ấy -> lửa sẻ bùng cháy -> có O2
Kết luận: Cây QH khi có ánh sáng. Ccây xanh -> Chế tạo ra tinh bột , nhả ra khí O2
A
B
Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?
- Chỉ có cành rong trong cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng.
KIỂM TRA LẠI NHẬN THỨC
A
B
Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc B đã thải ra chất khí? Đó là khí gì?
Cành rong trong cốc B có những bọt khí thoát ra và chiếm 1 khoảng dưới đáy ống nghiệm.
- Đó là khí ôxi vì đã làm que đóm vừa tắt lại bùng cháy.
C
H 21.2: Kết quả thí nghiệm sau 6 giờ
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP
b. Kết luận:
Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài.
Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
- Vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả ra khí ô xi hòa tan vào nước của bể, tạo điều kiện cho cá hô hấp tốt hơn.
Chúng ta cần phải trồng nhiều cây xanh ở những nơi nào?
Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài.
KẾT LUẬN CHUNG
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
*Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Nắm kỷ cách làm thí nghiệm chứng minh sản phẩm được tạo ra trong quá trình quang hợp
Xem trước bài: “QUANG HỢP (tt)”
Đọc BĐT
Chuẩn bị làm các thí nghiệm tiếp theo-
HS thực hiện : cho 2 cây vào trong tuí ni long kín...
KIỂM TRA MIỆNG
Câu 1: Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của biểu bì là gì?
Đáp án
Cấu tạo trong của phiến lá gồm: Biểu bì, thịt lá và gân lá.
Chức năng của Biểu bì: bảo vệ phiến lá, trao đổi khí và thoát hơi nước.
Câu 2:
Nêu cấu tạo và chức năng của phần thịt lá ?
Đáp án
a. Thịt lá có nhiều lớp TB, trong mổi TB chứa Lục lạp, đặc biệt là các TB ở mặt trên của lá. Các lớp TB có những đặc điểm khác nhau phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ.
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
* Thí nghiệm 1:
* Kết quả :- Phần lá bị bịt kín (không tiếp xúc vớiAS) có màu vàng nhạt ( trắng đục)
-- Phần lá không bị bịt kín (có as sáng) chuểyn sang màu xanh,tím - do tinh bột phản ứng với Iốt
Phim minh họa
* TN1: Che tối cây khoai lang trong vài ngày, sau đó che tối 1 phần lá khoai 2 ngày-> phần này sẻ không được tiếp xúc với ánh sáng
Ngắt lá->ống nghiệm đựng cồn 900- cho vào nồi nấu cách thủy -> Hòa tan DL
.Rửa sạch lá -> cho vào lọ nước I2
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
* TN1: Che tối cây khoai lang trong vài ngày, sau đó che tối 1 phần lá khoai 2 ngày-> phần này sẻ tiếp tục không được tiếp xúc với ánh sáng
Ngắt lá->ống nghiệm đựng cồn 900- cho vào nồi nấu cách thủy -> Hòa tan DL
.Rửa sạch lá -> cho vào lọ nước I2
* Kết quả :- Phần lá bị bịt kín (không tiếp xúc vớiAS) có màu vàng nhạt ( trắng đục)
-- Phần lá không bị bịt kín (có as sáng) chuểyn sang màu xanh,tím - do tinh bột phản ứng với Iốt
KL: Lá cây chỉ chế tạo được Tinh bột ở ngoài ánh sáng Mặt Trời
A
B
C
D
Hình 21.1: Thí nghiệm 1
Mô phỏng lại diễn tiến thí nghiệm
Đặt chậu cây vào chỗ tối 2 ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín 1 phần 2 mặt lá
Ngắt lá
- Bỏ băng giấy đen
Cho lá vào cồn 90o đun sôi cách thủy
Rửa lá trong nước ấm
Để ngoài nắng gắt 4- 6 giờ
Nhúng lá vào dung dịch iốt loãng
A
B
C
D
(hoặc dưới ánh sáng bóng điện 500W)
? Việc bịt lá bằng băng giấy đen nhằm mục đích gì
- Việc bịt lá bằng băng giấy đen nhằm mục đích để phần lá đó không nhận được ánh sáng.
? Chỉ có phần nào của lá thí nghiệm đã chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
- Chỉ có phần không bị bịt kín chế tạo được tinh bột. Vì phần này bị nhuộm thành màu xanh tím với thuốc thử tinh bột.
Ruộng A
Ruộng B
Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
? Vì sao phải trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng?
1. Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP
a. Thí nghiệm 2: (sgk)
b. Kết luận:
- Trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng thì cây quang hợp để chế tạo chất hữu cơ, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
* TN1: Che tối cây khoai lang trong vài ngày, sau đó che tối 1 phần lá khoai 2 ngày-> phần này sẻ tiếp tục không được tiếp xúc với ánh sáng
Ngắt lá->ống nghiệm đựng cồn 900- cho vào nồi nấu cách thủy -> Hòa tan DL
.Rửa sạch lá -> cho vào lọ nước I2
* Kết quả :- Phần lá bị bịt kín (không tiếp xúc vớiAS) có màu vàng nhạt ( trắng đục)
-- Phần lá không bị bịt kín (có as sáng) chuểyn sang màu xanh,tím - do tinh bột phản ứng với Iốt
KL: Lá cây chỉ chế tạo được Tinh bột ở ngoài ánh sáng Mặt Trời
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
* Thí nghiệm 2:
Phim minh họa
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
TN 2:
Tiến hành:
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
* Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ đầy nước vào 2 ống nghiệm, úp mỗi ống nghiệm đó vào một cành rong trong mỗi cốc.
*=>Để cốc A vào chỗ tối. Đưa cốc B ra chỗ có nắng (hoặc để dưới đèn sáng có công suất lớn ) khoảng 6 giờ.
A
B
Sau 6 giờ
Thí nghiệm ở trong tối bình thường
A
B
- Bước 1: Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 cốc thủy tinh A và B đựng đầy nước. Đổ đầy nước vào 2 ống nghiệm, úp mỗi ống nghiệm đó vào một cành rong trong mỗi cốc.
- Bước 2: Để cốc A vào chỗ tối. Đưa cốc B ra chỗ có nắng (hoặc để dưới đèn sáng có chụp) khoảng 6 giờ.
- Bước 3: Lấy ống nghiệm ra khỏi cốc B, lật lại, đưa que đóm vừa tắt vào miệng ống nghiệm.
C
H 21.2: Kết quả thí nghiệm sau 6 giờ
1 - Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP (Tiết 1)
TN 2:
Tiến hành:
2-Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
* Kết quả: Thực hiện thí nghiệm
Ở cây rong nằm ngoài sáng có bọt khí nổi lên, nước trong ống nghiệm bị bọt khí chiếm chổ dần hạ xuống.
Cho đóm lửa vào khoang không khí ấy -> lửa sẻ bùng cháy -> có O2
Kết luận: Cây QH khi có ánh sáng. Ccây xanh -> Chế tạo ra tinh bột , nhả ra khí O2
A
B
Cành rong trong cốc nào chế tạo được tinh bột? Vì sao?
- Chỉ có cành rong trong cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng.
KIỂM TRA LẠI NHẬN THỨC
A
B
Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc B đã thải ra chất khí? Đó là khí gì?
Cành rong trong cốc B có những bọt khí thoát ra và chiếm 1 khoảng dưới đáy ống nghiệm.
- Đó là khí ôxi vì đã làm que đóm vừa tắt lại bùng cháy.
C
H 21.2: Kết quả thí nghiệm sau 6 giờ
TIẾT 23 – BÀI 21: QUANG HỢP
b. Kết luận:
Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài.
Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta thường thả thêm vào bể các loại rong?
- Vì trong quá trình chế tạo tinh bột, cây rong đã nhả ra khí ô xi hòa tan vào nước của bể, tạo điều kiện cho cá hô hấp tốt hơn.
Chúng ta cần phải trồng nhiều cây xanh ở những nơi nào?
Lá chỉ chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.
Trong quá trình chế tạo tinh bột, lá nhả khí ôxi ra môi trường ngoài.
KẾT LUẬN CHUNG
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
*Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Nắm kỷ cách làm thí nghiệm chứng minh sản phẩm được tạo ra trong quá trình quang hợp
Xem trước bài: “QUANG HỢP (tt)”
Đọc BĐT
Chuẩn bị làm các thí nghiệm tiếp theo-
HS thực hiện : cho 2 cây vào trong tuí ni long kín...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Năm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)