Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
Chia sẻ bởi Nguyễn Vũ Linh |
Ngày 10/05/2019 |
54
Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX thuộc Lịch sử 11
Nội dung tài liệu:
Bài 21
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM
II. Một số khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào cần vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
Bãi sậy là vùng lau rậm rạp,thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ của huyện Hưng Yên
Bãi sậy
Dựa vào nội dung SGK
hãy cho biết tại sao lại chọn Bãi Sậy
làm căn cứ địa kháng chiến
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
Do có địa thế hiểm trở của đầm hồ, lau sậy um tùm để xây dựng căn cứ, đào hào và đặt nhiều cạm bẫy.
- Điểm mạnh: thích hợp với lối đánh du kích, chủ động phục kích giặc trên đường đi hoặc tập kích các đồn lẽ của giặc; dễ dàng phong tỏa các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy.
- Điểm yếu: địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng bãy sậy
Văn chỉ Bình Dân, xã Tân Dân, huyện Khoái Châu, Hưng Yên- nơi đây đã từng là đại bản doanh của nghĩa quân Bãi Sậy
LÃNH ĐẠO CUỘC KHỞI NGHĨA:
-Nguyện Thiện Thuật sinh năm 1844, quê ở làng Xuân Dục, Mĩ Hào, Hưng Yên. Ông thi đỗ cử nhân năm 1876, sau đó được phong chức Tán tương quân vụ tỉnh Hải Dương.
-Tháng 8/1883, Pháp chiếm Hải Dương, Nguyễn Thiện Thuật đã mộ quân mưu chiếm lại tỉnh lị.
-Tháng 7/1885, được tin Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, ông trở về tổ chức phong trào kháng chiến ở Hưng Yên.
NGUYỄN THIỆN THUẬT
(1844 – 1926)
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
- Nguyên nhân:
Sau cuộc tấn công ở kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết mang vua Hàm Nghi chạy ra ngoài. Tháng 7 năm 1885, vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương. Nguyễn Thiện Thuật trở về nước, thành lập căn cứ địa Bãi Sậy do Đồng Quế trao lại. Vua Hàm Nghi phong cho ông làm Bắc Kỳ hiệp thống quân vụ đại thần, gia trấn Trung tướng quân, nên nhân dân còn gọi ông là quan Hiệp thống. Dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thiện Thuật, khởi nghĩa Bãi Sậy lan ra khắp tỉnh Hưng Yên và một số tỉnh lân cận.
- Địa bàn hoạt động: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương,Nam Định, Thái Bình,Quảng Yên.
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
- Diễn biến:
Lược đồ địa bàn hoạt động của nghĩa quân Bẩy Sậy
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
-Nghĩa quân tổ chức thành những phân đội nhỏ từ 20 – 25 người, trà trộn vào dân để hoạt động .
-Từ 1885-1887 : Nghĩa quân tổ chức lực lượng, xây dựng căn cứ và đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
-Từ năm 1888, bước vào chiến đấu quyết liệt và anh dũng. Pháp xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặc, “dùng người Việt trị người Việt” để cô lập nghĩa quân.
- Diễn biến:
Di tích thành Thuận Thành (thành Phủ), Bắc Ninh nơi diễn ra nhiều trận đánh của nghĩa quân Nguyễn Thiện Thuật với quân Pháp.
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
- Kết quả:
Đến cuối năm 1889 : Nguyễn Thiệt Thuật sang Trung Quốc, phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã (1892).
- Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
+ Kế tục truyền thống yêu nước, bất khuất của ông cha ta, cổ vũ nhân dân ta tiếp tục đấu tranh.
+ Để lại nhiều lại bài học bổ ích, nhất là phương thức hoạt động và hình thức tác chiến du kích ở một đồng bằng đất hẹp người đông.
.
Tính chất: là cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ phong kiến
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM
II. Một số khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào cần vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỉ XIX
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
Bãi sậy là vùng lau rậm rạp,thuộc các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ của huyện Hưng Yên
Bãi sậy
Dựa vào nội dung SGK
hãy cho biết tại sao lại chọn Bãi Sậy
làm căn cứ địa kháng chiến
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
Do có địa thế hiểm trở của đầm hồ, lau sậy um tùm để xây dựng căn cứ, đào hào và đặt nhiều cạm bẫy.
- Điểm mạnh: thích hợp với lối đánh du kích, chủ động phục kích giặc trên đường đi hoặc tập kích các đồn lẽ của giặc; dễ dàng phong tỏa các tuyến giao thông đường bộ và đường thủy.
- Điểm yếu: địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng bãy sậy
Văn chỉ Bình Dân, xã Tân Dân, huyện Khoái Châu, Hưng Yên- nơi đây đã từng là đại bản doanh của nghĩa quân Bãi Sậy
LÃNH ĐẠO CUỘC KHỞI NGHĨA:
-Nguyện Thiện Thuật sinh năm 1844, quê ở làng Xuân Dục, Mĩ Hào, Hưng Yên. Ông thi đỗ cử nhân năm 1876, sau đó được phong chức Tán tương quân vụ tỉnh Hải Dương.
-Tháng 8/1883, Pháp chiếm Hải Dương, Nguyễn Thiện Thuật đã mộ quân mưu chiếm lại tỉnh lị.
-Tháng 7/1885, được tin Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, ông trở về tổ chức phong trào kháng chiến ở Hưng Yên.
NGUYỄN THIỆN THUẬT
(1844 – 1926)
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
- Nguyên nhân:
Sau cuộc tấn công ở kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết mang vua Hàm Nghi chạy ra ngoài. Tháng 7 năm 1885, vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương. Nguyễn Thiện Thuật trở về nước, thành lập căn cứ địa Bãi Sậy do Đồng Quế trao lại. Vua Hàm Nghi phong cho ông làm Bắc Kỳ hiệp thống quân vụ đại thần, gia trấn Trung tướng quân, nên nhân dân còn gọi ông là quan Hiệp thống. Dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Thiện Thuật, khởi nghĩa Bãi Sậy lan ra khắp tỉnh Hưng Yên và một số tỉnh lân cận.
- Địa bàn hoạt động: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương,Nam Định, Thái Bình,Quảng Yên.
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
- Diễn biến:
Lược đồ địa bàn hoạt động của nghĩa quân Bẩy Sậy
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
-Nghĩa quân tổ chức thành những phân đội nhỏ từ 20 – 25 người, trà trộn vào dân để hoạt động .
-Từ 1885-1887 : Nghĩa quân tổ chức lực lượng, xây dựng căn cứ và đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
-Từ năm 1888, bước vào chiến đấu quyết liệt và anh dũng. Pháp xây dựng hệ thống đồn bốt dày đặc, “dùng người Việt trị người Việt” để cô lập nghĩa quân.
- Diễn biến:
Di tích thành Thuận Thành (thành Phủ), Bắc Ninh nơi diễn ra nhiều trận đánh của nghĩa quân Nguyễn Thiện Thuật với quân Pháp.
1. Khởi nghĩa bãi sậy (1883 – 1892)
- Kết quả:
Đến cuối năm 1889 : Nguyễn Thiệt Thuật sang Trung Quốc, phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã (1892).
- Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm:
+ Kế tục truyền thống yêu nước, bất khuất của ông cha ta, cổ vũ nhân dân ta tiếp tục đấu tranh.
+ Để lại nhiều lại bài học bổ ích, nhất là phương thức hoạt động và hình thức tác chiến du kích ở một đồng bằng đất hẹp người đông.
.
Tính chất: là cuộc khởi nghĩa dưới ngọn cờ phong kiến
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Vũ Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)