Bài 21. Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong

Chia sẻ bởi Võ Thị Kiều Yến | Ngày 11/05/2019 | 137

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong thuộc Công nghệ 11

Nội dung tài liệu:


NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Bài 21:
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Điểm chết của pit- tông
Quan sát sự chuyển động của hình
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Điểm chết của pit- tông
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Điểm chết của pit- tông
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Điểm chết của pit- tông
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Điểm chết của pit- tông
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.Điểm chết của pit- tông
Định nghĩa : Điểm chết của pit-tông là vị trí mà tại đó pittông đổi chiều chuyển động.
ĐCT
ĐCD
2. Hành trình pit- tông(S)
Là quãng đường mà pit-tông đi được giữa hai điểm chết.
Pit-tông chuyển dịch được một hành trình thì trục khuỷa sẽ quay được một góc 180
S=2R
(R: bán kính trục khuỷu)
3. Thể tích toàn phần (Vtp) (cm3 hoặc lít)
Là thể tích xilanh ( thể tích không gian giới hạn bởi nắp máy, xilanh và đinhe pit-tông ở ĐCD
4. Thể tích buồn cháy (Vbc) (cm3 hoặc lít)
Là thể tích xilanh khi pit-tông ở ĐCT
5. Thể tích công tác (Vct)(cm3 hoặc lít)

Thể tích xilanh được giới hạn bởi hai điểm chết
Vct =Vtp -Vbc
 
(D: đường kính xilanh)
 
Là tỉ số giữa thể tích toàn phần và thể tích buồng cháy
 
7. Chu trình làm việc của động cơ
Khi động cơ làm việc phải trải qua các quá trình nạp, nén, cháy – giãn nở và thải khí. Tổng hợp các quá trình đó gọi là chu trình làm việc của động cơ.
8. Kì
Kì là một phần của chu trình, diễn ra trong thời gian một hành trình của pittông.
Động cơ 4 kì
Động cơ 2 kì
II/ NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ 4 KÌ
1
2
3
4
6
5
7
8
9
1. Trục khuỷu
2. Thanh truyền
3. Pittông
4. Xilanh
5. Ống nạp
6. Xupap nạp
7. Vòi phun
8. Xupap thải
9. Ống thải
1. Nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì
a) Kì 1: Kì nạp
Pittông đi từ ĐCT – ĐCD được trục khuỷu dẫn động. Xupap nạp mở, xupap thải đóng.
Do sự chênh lệch áp suất trong xilanh và bên ngoài nên không khí bên ngoài bị hút vào xilanh qua cửa nạp
a) Kì 1: Kì nạp
Pittông đi từ ĐCT – ĐCD được trục khuỷu dẫn động. Xupap nạp mở, xupap thải đóng.
Do sự chênh lệch áp suất trong xilanh và bên ngoài nên không khí bên ngoài bị hút vào xilanh qua cửa nạp
b - Kì nén
Pittông đi từ ĐCD – ĐCT được trục khuỷu dẫn động.Cả hai xupap đều đóng.
b - Kì nén
Thể tích xi lanh giảm, không khí trong xilanh bị nén làm áp suất và nhiệt độ trong xilanh tăng.
Cuối kì nén vòi phun phun một lượng nhiên liệu Điêzen có áp suất cao vào buồng cháy.
c. Cháy – giãn nở
Nhiên liệu được phun tơi vào buồng cháy hoà trộn với khí nóng tạo thành hoà khí. Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao hoà khí tự bốc cháy sinh ra áp suất cao đẩy pitông đi từ ĐCT xuống ĐCD làm trục khuỷu quay và sinh công. Kì này là kì sinh công.
Cả hai xupap đều đóng.
c. Cháy – giãn nở
d. Kì thải
Pittông được trục khuỷu dẫn động đi lên đẩy sản vật cháy trong xilanh qua cửa thải ra ngoài.
Pittông đi từ ĐCD – ĐCT. Xupap nạp đóng, xupap thải mở.
Khi pittông đi đến ĐCT, xupap thải đóng, xupap nạp mở, trong xilanh diễn ra kì 1 của chu trình mới.
d. Kì thải
Chú ý : trong thực tế
Để nạp được nhiều môi chất mới và thải được sạch sản vật cháy thì các xupap được thiết kế mở sớm hơn và đóng muộn hơn.
Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì tương tự như động cơ điêzen 4 kì chỉ khác ở hai điểm:
Trong kì nạp :
Động cơ điêzen 4 kì : nhiên liệu nạp vào là không khí.
Động cơ xăng 4 kì : nhiên liệu nạp vào là hoà khí ( hỗn hợp xăng + không khí ) tạo bởi bộ chế hoà khí lắp trên đường ống nạp.
Cuối kì nén :
Động cơ điêzen 4 kì : Hoà khí tự bốc cháy nhờ áp suất và nhiệt độ cao.
Động cơ xăng 4 kì : Bugi bật tia lửa điện để châm cháy hoà khí.
III/ NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ 2 KÌ
Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Thị Kiều Yến
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)