Bài 21. Di truyền y học

Chia sẻ bởi Lê Huy Nhân | Ngày 08/05/2019 | 57

Chia sẻ tài liệu: Bài 21. Di truyền y học thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

Chương V:
DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI

BÀI 21: DI TRUYỀN Y HỌC
BỆNH DI TRUYỀN PHÂN TỬ
II. HỘI CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
III. BỆNH UNG THƯ
Là một bộ phận của di truyền học người, chuyên nghiên cứu phát hiện các cơ chế gây bệnh di truyền và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, cách chữa trị các bệnh di truyền ở người.
I. BỆNH DI TRUYỀN PHÂN TỬ
Di truyền y học nghiên cứu vấn đề gì? ứng dụng?

Nguyên nhân gây ra bệnh di truyền phân tử là gì?
Lấy một số ví dụ?

Bệnh di truyền phân tử là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức phân tử. Phần lớn đều do đột biến gen gây nên
Ví dụ : bệnh phêninkêtô niệu
Cơ chế gây bệnh và hậu quả của bệnh ?

Chữa bệnh: phát hiện sớm ở trẻ → cho ăn kiêng
+ Người bình thường : gen tổng hợp enzim chuyển hoá phêninalanin→ tirôzin
+Người bị bệnh : gen bị đột biến không tổng hợp được enzim này nên phêninalanin tích tụ trong máu đi lên não đầu độc tế bào thần kinh gây thiểu năng trí tuệ và mất trí
Tật 6 ngón tay do đột biến gen trội
MỘT SỐ BỆNH KHÁC DO ĐB GEN GÂY RA
Chứng bạch tạng liên quan đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường
Người đồng hợp về gen này không có khả năng tổng hợp enzym tirôzinaza
MỘT SỐ BỆNH KHÁC DO ĐB GEN GÂY RA
II. HỘI CHỨNG BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
Các đột biến NST thường liên quan đến rất nhiều gen gây ra hàng loạt tổn thương nên nó thường gây ra những hậu quả nghiêm trọng gọi là hội chứng bệnh
Ví dụ: Hội chứng Đao
Bệnh liên quan đến đột biến NST hay bệnh dt phân tử gây hậu quả nghiêm trọng hơn? Vì sao?

Giao tử
Bố mẹ
Con
Giảm phân I
Thụ tinh
Cơ chế gây Hội chứng Đao
Cơ chế : NST 21 giảm phân không bình thường (ở người mẹ ) cho giao tử mang 2 NST 21, khi thụ tinh kết hợp với giao tử có 1 NST 21 → cơ thể mang 3 NST 21 gây nên hội chứng Đao
Không nên sinh con khi tuổi cao
Cơ chế phát sinh hội chứng Đao?
Đặc điểm cơ bản để nhận biết người bị bệnh? Cách hạn chế trẻ sinh ra mắc bệnh?

Hội chứng Klinefelter (♂ cặp NST giới tính có 3 chiếc: XXY)
Hội chứng Turner (cặp NST giới tính có 1 chiếc XO)
MỘT SỐ HỘI CHỨNG BỆNH KHÁC
DO ĐB NST GÂY RA
MỘT SỐ HỘI CHỨNG BỆNH KHÁC DO ĐB NST GÂY RA
Bệnh sứt môi
III. BỆNH UNG THƯ
Một số ví dụ về bệnh ung thư
Tế bào cơ bản gây ung thư
Nguyên nhân gây ung thư : Có thể do chất hóa học, virus hoặc vi khuẩn, có thể do bức xạ
Trả lời các câu hỏi sau:
1/Ung thư là gì? Cơ chế phát sinh bệnh ung thư? Lấy 1 số ví dụ về bệnh ung thư?
2/Tại sao lại gọi là u lành, u ác?
3/Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa bệnh ung thư bằng cách nào
Khái niệm: là loại bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của 1 số loại tế bào cơ thể dẫn đến hình thành các khối u chèn ép các cơ quan trong cơ thể.

Khối u được gọi là ác tính khi các tế bào của nó có khả năng tách khỏi mô ban đầu di chuyển đến các nơi khác trong cơ thể tạo các khối u khác nhau
Cách điều trị :

Chưa có thuốc đặc trị, người ta thường dùng tia phóng xạ hoặc hoá chất để diệt các tế bào ung thư, tuy nhiên thường gây nên những tác dụng phụ nặng nề.
Thức ăn đảm bảo vệ sinh, môi trường trong lành, sống lành mạnh, tránh kết hôn cận huyết.
1/ Bệnh không do đột biến gen là:
D. Tay 6 ngón

A. bệnh phêninkêtô niệu
B. Hội chứng Claiphentơ
C. Thiếu máu hồng cầu hình liềm
A. Cơ thể bị đột biến lệch bội
2/Hội chứng Đao là do:
B. Cơ thể mang 3NST 21
C. Cơ thể bị đột biến đa bội
D. Cơ thể bị đột biến gen
3/ Điều nào sau đây không đúng khi nói về Bệnh ung thư
A. Đặc trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát được của 1 số loại tế bào cơ thể dẫ đến hình thành các khối u
C. Điều trị bằng thuốc đặc hiệu
B. Chưa có thuốc điều trị
D. Do chất hóa học, virus hoặc vi khuẩn, có thể do bức xạ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Huy Nhân
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)