Bài 20. Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật

Chia sẻ bởi Ngô Thị Hoàng Anh | Ngày 11/05/2019 | 52

Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật thuộc Công nghệ 10

Nội dung tài liệu:

Tiết 16 - Bài 20 :
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH
SẢN XUẤT CHẾ PHẨM
BẢO VỆ THỰC VẬT
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU :
Biết được thế nào là chế phẩm sinh học bảo vệ thực vật.
Biết được cơ sở khoa học, cơ chế gây hại sâu bệnh và quy trình sản xuất chế phẩm sinh học.
I-CHẾ PHẨM VI KHUẨN TRỪ SÂU :
Bài 20 : ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM BVTV
Thế nào là chế phẩm sinh học BVTV?
Loài vi khuẩn được quan tâm nghiên cứu nhất là Baccillus thuringiensis. Từ loài vi khuẩn này, người ta sản xuất ra thuốc trừ sâu Bt.
Bacillus thuringiensis
Bacillus sphaericus
Tinh thể độc  (parasoral body) chứa những độc tố có thể giết hại trên 100 loài sâu hại (tinh thể độc chỉ giải phóng độc tố trong môi trường kiềm do đó các vi khuẩn này hoàn toàn vô hại với người, gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản- có hại đối với tằm).
I-CHẾ PHẨM VI KHUẨN TRỪ SÂU :
. Vi khuẩn được sử dụng để sản xuất chế phẩm trừ sâu là những vi khuẩn có tinh thể protein độc ở giai đoạn bào tử. Tinh thể protein độc có hình quả trám hoặc hình lập phương . Sau khi nuốt phải bào tử có tinh thể protein độc , cơ thể sâu bọ bị tê liệt và bị chết sau 2 đến 4 ngày.
Quy trình sản xuất chế phẩm Bt theo công nghệ lên men hiếu khí:
Giống Gốc
Sản xuất giống
cấp I
Chuẩn bị môi trường
Khử trùng môi trường
Cấy giống sản xuất
Ủ và theo dõi quá trình lên men
Thu hoạch và tạo dạng chế phẩm:
- Nghiền, lọc, bổ sung phụ gia.
- Sấy khô.
- Đóng gói bảo quản.

1.Thuốc trừ sâu Xentari 35 WDG (Sản phẩm của Công ty Valent BioSciences – Hoa Kỳ)
- Hoạt chất của thuốc là vi khuẩn Bacillus thuringiensis, subsp. aizaiwai
- Thuốc an toàn đối với người sử dụng, môi trường và quần thể thiên địch, không độc với cá và ong, độc với tằm.
- Thời gian cách ly: 5 ngày
- Thuốc có tính chọn lọc cao, diệt trừ rất hữu hiệu hơn 60 loài sâu hại thuộc bộ cánh phấn (Lepidoptera) như sâu tơ, sâu xanh da láng, sâu ăn tạp, sâu đo, sâu loang, sâu hồng, sâu đục bông, sâu đục trái…, trên rau cải, cà chua, dưa leo, đậu, hành tỏi, thuốc lá, bông vải, nho .
- Liều lương sử dụng: pha 15-20 g/bình 8 lít. Phun cho thuốc phủ đều trên bề mặt của các bộ phận của cây rau cần được bảo vệ.
- Phun thuốc sớm khi sâu còn ở tuổi nhỏ. Nên phun vào chiều mát khi sâu hoạt động mạnh.
- Không pha chung với thuốc có tính kiềm, thuốc có gốc đồng, phân hóa học, thuốc trừ bệnh kháng sinh.
- Không sử dụng thuốc trên cây dâu tằm, tránh phun thuốc gần nơi nuôi tằm
II. Chế phẩm virus trừ sâu
Hiện nay người ta đã phát hiện hơn 700 bệnh virus ở 800 loài sâu bọ. Ở giai đoạn sâu non, sâu bọ dễ bị nhiễm virus nhất . Khi mắc bệnh , cơ thể sâu bọ bị mềm nhũn do các cơ bị tan rã . Màu sắc và độ căng của cơ thể bị biến đổi.
Để sản xuất ra chế phẩm virus trừ sâu, người ta gây nhiễm virus nhân đa diện (NPV) trên sâu non (Vật chủ). Nghiền nát sâu non đã bị nhiễm virus và pha với nước theo tỉ lệ nhất định, lọc lấy nước dịch thu virus đậm đặc. Từ dịch này sản xuất ra chế phẩm thuốc trừ sâu N.P.V (Nuclear polyhedrin vius)
dùng để trừ sâu róm thông, sâu đo, sâu xanh…
Nuôi sâu giống
Nuôi sâu hàng loạt
Nhiễm bệnh virus cho sâu
Pha chế thực phẩm :
-Thu thập sâu bệnh.
-Nghiền, Lọc
-Li Tâm
-Thêm chất Phụ gia
Sấy khô
Kiểm tra chất lượng
Chế biến
thức ăn nhân tạo
Đóng gói
Quy trình công nghệ SX chế phẩm vius trừ sâu
III. Chế phẩm nấm trừ sâu :
Có rất nhiều nhóm nấm gây bệnh cho sâu. Trong số này có hai nhóm: nấm túi và nấm phấn trắng được ứng dụng rộng rãi trong phòng trừ dịch hại cây trồng.
Nấm túi ký sinh trên nhiều loại sâu bọ và rệp khác nhau. Sau khi bị nhiễm nấm cơ thể sâu bị trương lên. Nấm càng phát triển thì các hệ cơ quan của sâu bọ càng bị ép vào thành cơ thể. Sâu bọ yếu dần rồi chết
Nấm phấn trắng có khả năng gây bệnh cho khoảng 200 loài sâu bọ. Khi bị nhiễm bệnh, cơ thể sâu bị cứng lại và trắng ra như bị rắc bột rồi chết sau vài ngày.
Giống
thuần
(Beauveria
Bassiana)
Môi trường
Nhân sinh
Khối
(cám ngô)
Rải mỏng
để
Hình thành
Bào tử
trong
Tình trạng
Thoáng khí
Thu
Sinh Khối
nấm
- Sấy, đóng
gói
- Bảo quản
- Sử dụng
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM TRỪ SÂU
VD khác : Nấm bột Nomuraea Rileyi
(để sản xuất ra chế phẩm sinh học nấm bột trừ sâu hại rau)

Vi-ĐK là chế phẩm sinh học có tác dụng đối kháng với các nấm gây bệnh cho cây trồng
TP-ZEP 18EC là chế phẩm sinh học được chiết xuất từ thảo mộc.
Hay như :Nấm Boverin, còn gọi là nấm cương  tằm - hoạt động theo cơ chế: khi được phun vào rừng có sâu, nấm Boverin bào tử dạng tiềm sinh sẽ phát tán, bám vào và ký sinh trên thân sâu, phát triển thành dạng sợi, chọc thủng thân sâu, làm cho sâu tê liệt rồi chết. Trên xác sâu, nấm phát triển và lây lan sang các con sâu  khác. Như vậy chúng tự lây nhau và chết, không thể thành dịch được. Sâu róm khi bị nhiễm nấm Boverin 4 ngày thì ngừng hoạt động, 7 ngày bắt đầu chết, 15 ngày gần như chết hoàn toàn. Boverin được phun ở dạng bột, nên tránh lúc mưa to, trời nắng gắt, độ ẩm phù hợp trên 80% có hiệu quả rất cao. Mỗi ha rừng thông chỉ cần phun 2-3 kg Boverin nhưng phát huy tác dụng từ 5-7 năm, có nơi đến 10 năm.
2. Ưu điểm của chế phẩm vi sinh:
- Không độc hại cho người và gia súc, không gây nhiễm bẩn môi trường sống (không ảnh hưởng đến đất trồng, không khí trong môi trường…)
- Chưa tạo nên tính kháng thuốc của sâu hại.
- Không ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản (do không để lại dư lượng).
- Không làm mất đi những nguồn tài nguyên sinh vật có ích với con người .
- Nếu sử dụng hợp lý, đúng phương pháp, đúng kỹ thuật trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả thuốc vi sinh thường kéo dài vì chúng không chỉ tiêu diệt trực tiếp lứa sâu đang phá hoại mà chúng còn có thể lan truyền cho thế hệ tiếp theo.

 
3. Nhược điểm của chế phẩm vi sinh:

- Tác động của thuốc trừ sâu vi sinh chậm nên hiệu quả chậm (Do thuốc trừ sâu vi sinh thường có quá trình gây bệnh và nhiễm bệnh khi vào cơ thể sâu phải mất 1-3 ngày).
- Hiệu quả của thuốc ban đầu không cao.
- Phổ tác dụng của thuốc hẹp.
- Một vài loại thuốc trừ sâu vi sinh bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, nếu như phun không đúng kỹ thuật, phun trong điều kiện không thích hợp sẽ khó đạt hiệu quả.
- Ở Việt Nam, thuốc vi sinh có công nghệ sản xuất phức tạp, thủ công nên giá thành cao.
HOÀN THÀNH BẢNG SO SÁNH SAU :




Môi trường nuôi cấy
DẶN DÒ :
Học bài, hoàn thành bảng so sánh cuối bài học.
Ôn tập chương 1 : nghiên cứu trước sơ đồ hệ thống chương ở bài 21; suy nghĩ về mối quan hệ giữa các yếu tố : Giống, đất, phân bón, bảo vệ cây trồng.
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC,
THÂN ÁI CHÀO THẦY CÔ
VÀ CÁC EM !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Thị Hoàng Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)