Bài 20. Tạo giống nhờ công nghệ gen

Chia sẻ bởi Tôn Ngọc Minh Quân | Ngày 08/05/2019 | 41

Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Tạo giống nhờ công nghệ gen thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN
Bài 20:
TẠO GIỐNG BẰNG
CÔNG NGHỆ GEN
Bài 20:
TẠO GIỐNG BẰNG
CÔNG NGHỆ GEN
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen:
Khái niệm:
1
I
Là quy trình tạo ra những tế bào hoặc sinh vật có gen bị biến đổi hoặc thêm gen mới. Kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp để chuyển gen từ tế bào này sang tế bào khác (kĩ thuật chuyển gen) đóng vai trò trung tâm công nghệ gen.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen:
Khái quát quy trình kĩ thuật gen:
2
I
Plasmid: phân tử ADN nhỏ, xoắn kép, dạng vòng, thường có trong tế bào chất của nhiều loại vi khuẩn và có khả năng nhân đôi độc lập với hệ gen tế bào.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen:
Khái quát quy trình trình kĩ thuật gen:
2
I
Thể truyền có bản chất là một phân tử ADN nhỏ có khả năng tự nhân đôi độc lập với hệ gen của tế bào cũng như có thể gắn vào hệ gen của tế bào mà không làm sai lệch quá nhiều đến hoạt động bình thường của hệ gen ban đầu. Thể truyền có thể là plasmid, virus hoặc một số ADN nhân tạo (nấm men,…).
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen:
Tạo ADN tái tổ hợp:
2.1
I
Sử dụng thể truyền (vector), kĩ thuật gắn gen cần chuyển vào thể truyền được gọi là kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp. Có thể tóm tắt : ADN tái tổ hợp = thể truyền + gen cần chuyển.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen:
Tạo ADN tái tổ hợp:
2.1
I
Tách chiết thể truyền và phần gen cần chuyển ra khỏi tế bào, sau đó xử lý bằng enzyme restrictase (restriction endonuclease) để tạo đầu dính có thể khớp nối các đoạn với nhau
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Tạo ADN tái tổ hợp:
2.1
Dùng enzyme ligase để gắn chúng thành ADN tái tổ hợp. Hoặc trộn đoạn ADN của tế bào cho với ADN plasmid đã cắt hở để các đầu dính bắt cặp bổ sung với nhau. Enzyme nối có chức năng tạo liên kết phosphodiester làm liền mạch. Plasmid mang gen lạ gọi là ADN tái tổ hợp.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Tạo ADN tái tổ hợp:
2.1
Gắn kết các đoạn gen giới hạn với đầu dính liên kết bổ sung. Trong ảnh bên, vector ADN được cắt ra bằng EcoRI được trộn với mẫu các đoạn gen tương đương được cắt ra bằng enzyme giới hạn trên để chúng thực hiện liên kết với nhau bằng nguyên tắc bổ sung, quá trình phối trộn yêu cầu năng lượng (ATP) để tái tổ hợp các đoạn gen với nhau.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen:
Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận:
2.2
I
Có thể sử dụng CaCl2 hoặc xung điện làm dãn màng sinh chất của tế bào, làm cho ADN tổ hợp dễ dàng xuyên qua.
Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp:
2.3
Sử dụng các thể truyền có dấu chuẩn, các gen đánh dấu, phương pháp lai phân tử hoặc dựa vào kiểu hình được biểu hình để nhận biết sự có mặt của ADN tái tổ hợp. Gen đánh dấu thường là gen kháng kháng sinh.
Ví dụ: tế bào nhận là loại mẫn cảm với tetracycline, sau khi chuyển gen thì tế bào trở nên kháng tetracycline. Người ta đưa tế bào vào môi trường nuôi cấy giọt tetracycline, tế bào tiếp nhận gen mới sẽ phát triển lấn át kháng sinh, tế bào không tiếp nhận sẽ bị chết.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen:
I
Phân lập dòng tế bào chứa ADN
tái tổ hợp:
2.3
Sử dụng enzyme cắt giới hạn và phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để tạo các đoạn gen cần thiết
Nguồn: Campbell Biology 11th ed, Campbell - Reece
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
Tách chiết ADN, ARN mang gen mong muốn:
1
II
Đối với vi khuẩn: nuôi cấy vi khuẩn để thu sinh khối lớn, phá vỡ màng tế bào vi khuẩn, loại bỏ các protein bằng enzyme phân giải protein. Tủa và tinh sạch ADN bằng hóa chất, dung môi và dịch chiết thích hợp.
Đối với các mô, tế bào của động thực vật thì nguyên tắc tương tự với vi khuẩn nhưng ta lấy mẫu ADN từ các sinh mẫu có sẵn (máu, mô, tóc,…)
Việc tách chiết ARN diễn ra tương tự như tách chiết ADN nhưng dịch chiết sau khi làm sạch protein cần sử dụng enzyme phân hủy ADN sau đó thực hiện tủa để thu ARN.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
Các vector chuyển gen:
2
II
Vector tách dòng là các phân tử ADN có kích thước nhỏ, có khả năng cài (gắn) các gen cần thiết, có khả năng tự sao chép, tồn tại trong tế bào chủ và phải mang ‘tín hiệu’ nhận biết trong tế bào mang vector tái tổ hợp.
Các yêu cầu tối thiểu:
Có các trình tự khởi sao chép (ori)
Có trình tự nhận biết, nơi cắt để hở để lắp gen lạ vào.
Các promoter thuận lợi phiên mã gen lạ.
Đảm bảo di truyền bền vững ADN tái tổ hợp
Có các gen đánh dấu.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
Các vector chuyển gen:
2
II
Ứng dụng:
Tạo dòng và khuếch đại trình tự của ADN
Nghiên cứu sự biểu hiện của một đoạn trình tự ADN.
Chuyển gen vào tế bào các sinh vật khác.
Sản xuất ARN
Sản xuất protein từ gen được tạo dòng
Các loại vector chuyển gen thường dùng trong công nghệ ADN tái tổ hợp là plasmid và phage. (Phage: Có khả năng tải nạp gen, dễ bảo quản và dễ tách ra để phân tích, có hệ thống tự động xâm nhập và sinh sản trong tế bào vi khuẩn với hiệu quả cao hơn, phần lớn bắt nguồn từ lamda phage).
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
Các vector chuyển gen:
2
II
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
Các vector chuyển gen:
2
II
Các vector chuyển gen khác: NST nhân tạo của nấm men (YAC - Yeast artificial chromosomes).
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
Enzyme giới hạn (restrictase):
3
II
Là enzyme có khả năng nhận biết một đoạn trình tự trên phân tử ADN và cắt ADN ở những điểm đặc hiệu. enzyme giới hạn được chia làm 2 nhóm chính:
enzyme giới hạn cắt đầu so le (đầu dính): kiểu cắt chữ Z
enzyme giới hạn cắt đầu bằng: các đầu nối ra là đầu bằng không thể tự nối lại được, cần phải sử dụng ligase hoặc các đoạn nối (adapter) chuyên dụng cho mỗi loại enzyme.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
Biến nạp ADN tái tổ hợp vào tế bào chủ và nhân dòng gen:
4
II
Người ta thường dùng hai loại tế bào chủ chính:
Tế bào chủ là vi khuẩn E.Coli dễ thao tác, ít tốn kém, sinh sản nhanh, tạo dòng ADN tái tổ hợp nhanh.
Tế bào động vật, thực vật nuối cấy hoặc tế bào nấm men, loại tế bào này thường dùng vào các mục đích cụ thể.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
II
Các thành phần cơ bản của một plasmid chuyển gen có thể gắn vào tế bào E.Coli. Plasmid vector có thể chứa các đoạn gen được lựa chọn, ví dụ như ampr, mã hóa enzyme beta-lactamase và phản ứng với ampicillin, nhiều đoạn gen có thể gắn với nhau mà không ảnh hưởng đến hoạt động cơ bản của tế bào.
Biến nạp ADN tái tổ hợp vào tế bào chủ và nhân dòng gen:
4
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
II
Kết hợp YAC và E.Coli để tái tạo ADN tái tổ hợp.
Biến nạp ADN tái tổ hợp vào tế bào chủ và nhân dòng gen:
4
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công cụ và kĩ thuật của công nghệ gen:
II
Sàng lọc, theo dõi hoạt động của gen chuyển vào tế bào chủ:
5
Để kiểm tra người ta sử dụng mẫu dò. Mẫu dò có thể là một đoạn có trình tự bổ sung đã được đánh dấu phóng xạ. Sử dụng phương pháp lai nucleic acid để phát hiện gen đã được đưa vào tế bào chủ. Nếu hiện tượng bắt cặp bổ sung xảy ra nghĩa là gen đã được chuyển thành công.
Muốn cho gen đã tách dòng biểu hiện đầy đủ cần phải xem vector biểu hiện bao gồm đủ các yếu tố phiên mã, dịch mã sau đó kiểm tra các sản phẩm protein tương ứng do gen đã chuyển tổng hợp nên.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Phương pháp chuyển gen:
III
Chuyển gen trực tiếp:
1
Là phương pháp nạp gen lạ vào tế bào chủ, có một số phương pháp thông dụng có thể kể đến như:
Kĩ thuật siêu âm: Xử lý màng tế bào bằng các enzyme như pectinase hay cellulase sau đó nuôi tế bào trần vào môi trường thích hợp. Dùng máy siêu âm đưa ADN ngoại lai xâm nhập vào bộ gen của tế bào trần vật chủ.
Kĩ thuật xung điện: Sử dụng dòng điện cao áp khoảng 500V/cm với thời gian 4-5 phần nghìn giây tạo các lỗ thủng nhỏ trên tế bào trần tạo điều kiện cho gen lạ xâm nhập.
Kĩ thuật vi tiêm: Sử dụng lượng nhỏ ADN tiêm vào tế bào chủ hoặc tế bào trứng đã thụ tinh giai đoạn phôi có 4-8 tế bào.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Phương pháp chuyển gen:
III
Chuyển gen trực tiếp:
1
Kĩ thuật bắn gen: Sử dụng thiết bị bắn vi đạn mang gen cần chuyển (súng bắn gen) vào tế bào chủ.
Sơ đồ mô tả sơ lược súng bắn gen
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Phương pháp chuyển gen:
III
Chuyển gen gián tiếp:
2
 
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Chuyển gen gián tiếp:
2
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Sinh vật biến đổi gen:
1
Là sinh vật có hệ gen đã được con người biến đổi cho phù hợp với mục đích. Có ba cách có thể biến đổi hệ gen sinh vật:
Đưa thêm một gen lạ vào hệ gen (sinh vật chuyển gen).
Biến đổi gen có sẵn trong hệ gen, làm gen đó tăng/ giảm hoạt động hoặc làm cho nó hoạt động bất thường.
Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen. Ví dụ: cà chua được bổ sung asARN (ARN đối nghĩa) làm giảm hoạt động của gen tăng sinh ethylene giúp bảo quản và vận chuyển được cà chua đi xa hơn.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Sinh vật biến đổi gen:
1
Trong chọn giống động vật: Hướng tạo ra động vật chuyển gen có thể sản xuất thuốc cho con người được chú ý nhiều. Một số kĩ thuật gen được dùng để chuyển gen ở động vật:
Vi tiêm: phương pháp thông dụng nhất, đoạn ADN được bơm thẳng vào hợp tử giai đoạn nhân non.
Dùng tế bào nguồn: Phân dòng các tế bào có khả năng phân chia mạnh, các tế bào này được lấy ra, cấy gen và đưa trở lại vào phôi.
Dùng tinh trùng như vector mang gen: Bơm đoạn ADN vào tinh trùng để tinh trùng mang ADN vào trứng khi thụ tinh.
Vi tiêm
Dùng tinh trùng
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Một số thành tựu tạo giống biến đổi gen:
2
Tạo động vật chuyển gen:
2.1
Lấy trứng ra khỏi con vật cần chuyển gen cho thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó tiêm gen cần chuyển vào hợp tử rồi cho phát triển thành phôi, cấy phôi trở lại vào trong tử cung để phôi sinh sản và phát triển bình thường.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Tạo động vật chuyển gen:
2.1
Vi tiêm tạo chuột “knock-out” chuyển gen làm tăng kích thước
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Bò được cấy gen chống
vi khuẩn gây viêm mô vú
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
GloFish – sản phẩm thương mại đầu tiên của động vật chuyển gen
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Dê sản xuất sữa chứa các yếu tố đông máu
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Một số thành tựu tạo giống biến đổi gen:
2
Tạo giống cây trồng biến đổi gen:
2.2
Tính đến nay đã có trên 1200 thực vật chuyển gen cho các sản phẩm có năng suất cao, đáp ứng nhu cầu của con người.
Ý nghĩa: Tạo ra nhiều giống cây trồng quý hiếm.
Tạo cây trồng bằng Ti Plasmid.
Chuyển gen trừ sâu của vi khuẩn vào cây thuốc lá tạo ra giống bông kháng sâu hại, tạo giống lúa gạo vàng có khả năng tổng hợp beta-caroten (tiền vitA) trong hạt.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Tạo giống cây trồng biến đổi gen:
2.2
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Tạo giống cây trồng biến đổi gen:
2.2
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Ứng dụng công nghệ gen trong tạo giống biến đổi gen
IV
Một số thành tựu tạo giống biến đổi gen:
2
Tạo dòng vi sinh vật biến đổi gen:
2.3
- Ứng dụng để tạo ra loài vi khuẩn mang gen của các loài khác như mang gen insulin của người nhằm đảm bảo số lượng insulin cần cung cấp, các loài vi khuẩn có khả năng phân giải nhựa, rác thải, dầu loang,..
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Công nghệ gen – Lợi ích và nguy cơ (Video)
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Trích xuất ADN plasmid (Video)
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Chuyển gen vào vi khuẩn (Video)
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
1. Người ta phải dùng thể truyền để chuyển một gen từ tế bào này sang tế bào khác là vì?
A. Nếu không có thể truyền thì gen cần chuyển sẽ không chui vào được tế bào nhận.
B. Nếu không có thể truyền thì gen có vào được tế bào nhận cũng không thể nhân lên và phân li đồng đều về các tế bào con khi tế bào phân chia.
D. Nếu không có thể truyền thì gen sẽ không thể tạo ra sản phẩm trong tế bào nhận.
C. Nếu không có thể truyền thì khó có thể thu được nhiều sản phẩm của gen trong tế bào nhận.
(Câu đúng: Màu xanh dương; Câu sai: Màu đỏ)
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
2. Enzyme giới hạn là gì ?
A. Là enzyme có khả năng nhận biết một đoạn trình tự trên phân tử ADN và cắt ADN ở những điểm đặc hiệu.
B. Là enzyme có khả năng gắn kết một đoạn trình tự trên phân tử ADN.
D. Là enzyme có khả năng gây nhiễu ADN ở những điểm đặc hiệu.
C. Là enzyme có khả năng nhận biết một đoạn trình tự trên phân tử ADN và xóa bỏ ADN ở những điểm đặc hiệu.
(Câu đúng: Màu xanh dương; Câu sai: Màu đỏ)
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
3. Tại sao nhờ enzyme giới hạn lại có thể phát hiện được đột biến ?
A. Do enzyme này chỉ có ở các vi khuẩn.
B. Do enzyme có khả năng sửa sai các đoạn nucleotide bị hỏng.
D. Do enzyme có tính đặc hiệu ứng với mỗi loài sinh vật nhân chuẩn khác nhau.
C. Do enzyme có tính đặc hiệu vị trí.
(Câu đúng: Màu xanh dương; Câu sai: Màu đỏ)
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
4. Người ta tìm được một loài cỏ dại có gen quy định đặc tính quý là kháng lại virus gây bệnh vàng lá. Người ta có thể chuyển gen này vào cây trồng bằng những cách nào?
A. Sử dụng virus, phage làm vector chuyển gen.
B. Tiêm trực tiếp gen vào cây nhận, sau đó nuôi trồng trong môi trường phù hợp.
D. Cả B và C đều đúng.
C. Ghép hệ rễ cây cỏ dại đó vào cây nhận và mong gen từ cây dại được đưa vào cây nhận.
(Câu đúng: Màu xanh dương; Câu sai: Màu đỏ)
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
5. Hệ gen của sinh vật có thể được biến đổi bằng những cách nào?
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
5. Hệ gen của sinh vật có thể được biến đổi bằng những cách nào?
Để làm biến đổi hệ gen của một sinh vật, người ta có thể tiến hành theo 3 cách sau:
      - Đưa thêm một gen lạ (thường là gen của một loài khác) vào hệ gen. Sinh vật có được gen của loài khác bằng cách này được gọi là sinh vật chuyển gen.
      - Làm biến đổi một gen đã có sẵn trong hệ gen. Một gen nào đó của sinh vật có thể được làm biến đổi cho nó sản xuất nhiều sản phẩm hơn hoặc làm cho nó được biểu hiện một cách khác thường.
      - Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó không mong muốn trong hệ gen. Ví dụ, cà chua biến đổi gen có gen làm chín quả bị bất hoạt, vì thế quả cà chua có thể vận chuyển đi xa hoặc bảo quản lâu dài.
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
6. Ở một loài tảo lục, người ta sử dụng 2 loại enzim cắt khác nhau để cắt đôi một phân tử ADN, có 2 trường hợp phân tử ADN này bị tách đôi (hai nửa có kích thước và khối lượng như nhau) theo một đường thẳng và đã xác định được số nucleotit của một nửa phân tử ADN trong mỗi trường hợp:
- Trường hợp 1: A=T=G=1000, X=1500
- Trường hợp 2: A=T=750, G=X=1500
Xác định vị trí cắt của enzim trong từng trường hợp.
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
6. - Trường hợp 1: A=T=G=1000, X=1500
- Trường hợp 2: A=T=750, G=X=1500
Xác định vị trí cắt của enzim trong từng trường hợp.
(Câu đúng: Màu xanh dương; Câu sai: Màu đỏ)
BÀI TẬP

 
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
7. Trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành, tại sao các nhà khoa học lại nghiên cứu sử dụng virut làm thế truyền trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành mà không dùng thể truyền là plasmit?
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
7. Trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành, tại sao các nhà khoa học lại nghiên cứu sử dụng virut làm thế truyền trong việc thay thế các gen gây bệnh ở người bằng các gen lành mà không dùng thể truyền là plasmit?
BÀI TẬP

Virus chỉ có lớp vỏ capsit (protein) bên ngoài và lõi axit nucleic
Plasmid là các phân tử ADN mạch đôi dạng vòng nằm ngoài ADN của nhân, thường chứa các gen mang lại ưu thế chọn lọc cho vi khuẩn (VD kháng kháng sinh)
Các nhà khoa học sử dụng virus làm thể truyền vi khi vào tế bào vật chủ, đoạn gen đó sẽ cài xen vào bộ gen của tế bào vật chủ, nếu dùng plasmid sẽ tiềm ẩn nguy cơ tạo các tế bào kháng kháng sinh.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
8. Trước kia người ta hay chuyển gen của người vào tế bào vi khuẩn để sản sinh ra những protein nhất định của người với số lượng lớn. Tuy nhiên, các nhà sinh học phân tử hiện nay lại ưa dùng tế bào nấm men làm tế bào để chuyển gen của người vào hơn là dùng tế bào vi khuẩn. Giải thích tại sao?
BÀI TẬP

Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
8. Trước kia người ta hay chuyển gen của người vào tế bào vi khuẩn để sản sinh ra những protein nhất định của người với số lượng lớn. Tuy nhiên, các nhà sinh học phân tử hiện nay lại ưa dùng tế bào nấm men làm tế bào để chuyển gen của người vào hơn là dùng tế bào vi khuẩn. Giải thích tại sao?
BÀI TẬP

Vì tế bào nấm men là tế bào nhân chuẩn nên có enzyme để loại bỏ intron khỏi ARN trong quá trình tinh chế để tạo mARN, còn tế bào nhân sơ như vi khuẩn do chúng không có gen phân mảnh nên không có enzyme cắt intron nên tốn thêm nhiều thao tác để cắt intron nhằm tinh chế mARN.
Tôn Ngọc Minh Quân - Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa
Cảm ơn cô và các bạn đã theo dõi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Tôn Ngọc Minh Quân
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)