Bài 20. Sự ăn mòn của kim loại
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Anh Sơn |
Ngày 09/05/2019 |
55
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Sự ăn mòn của kim loại thuộc Hóa học 12
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy giáo, cô giáo về dự
giờ thao giảng hôm nay
Sự ăn mòn kim loại
Sở giáo dục và đào tạo hải dương
Trường THPT Hồng Quang
Bài 20
Giáo viên: Nguyễn Thị Anh Sơn
Hải Dương, tháng 12 năm 2008
Tầu mới sử dụng
Tầu đã sử dụng lâu ngày
NỘI DUNG
Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
(tiết 1)
I. Khái niệm
II. Các dạng ăn mòn kim loại
I. Khái niệm
Sự an mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của chất trong môi trường xung quanh.
Trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
M ? Mn+ + ne
II. Các dạng ăn mòn kim loại
1. Ăn mòn hóa học
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Ví dụ
Các thiết bị của lò đốt làm bằng sắt khi tiếp xúc với hơi nước hoặc khí oxi bị oxi hóa theo phản ứng sau:
3Fe + 4H2O(hơi) Fe3O4 + 4H2
3Fe + 2O2 Fe3O4
1. Ăn mòn hóa học
b) Kh¸i niÖm
¡n mßn hãa häc lµ qu¸ trình oxi hãa - khö, trong ®ã c¸c electron cña kim lo¹i ®îc chuyÓn trùc tiÕp ®Õn c¸c chÊt trong m«i trêng.
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Khái niệm
b) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn
điện hóa học
2. Ăn mòn điện hóa học
* Thí nghiệm:
a) Kh¸i niÖm
Hiện tượng quan sát được là:
+ Khi chưa nối dây dẫn, bọt khí chỉ thoát ra bên lá Zn
+ Khi nối dây dẫn:
- Kim điện kế quay, chứng tỏ có dòng điện chạy qua.
- Thanh Zn bị mòn dần.
- Có bọt khí thoát ra ở cả thanh Cu.
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Kh¸i niÖm
* Giải thích:
Zn bị ăn mòn hóa học do phản ứng oxi hóa Zn bởi ion H+ trong dung dịch axit
Zn + 2H+ ? Zn2++ H2?
+ Khi chưa nối dây dẫn
a) Kh¸i niÖm
* Giải thích:
2. Ăn mòn điện hóa học
ở điện cực âm (anot), kẽm bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn ? Zn2+ + 2e (sự oxi hóa)
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực đồng tạo nên dòng điện một chiều.
ở điện cực dương (catot), ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron tạo thành H2 thoát ra.
2H+ + 2e ? H2? (sự khử)
Kết quả, lá Zn bị ăn mòn đồng thời với sự tạo thành dòng điện. Quá trình ăn mòn như vậy được gọi là ăn mòn điện hóa học.
+ Khi nối dây dẫn
* Khái niệm:
Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Kh¸i niÖm
2. ăn mòn điện hóa học
b) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 3
Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 4
b) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học
2. ăn mòn điện hóa học
(1). Các điện cực phải khác nhau về bản chất, có thể là cặp 2 kim loại khác nhau hoặc cặp kim loại với phi kim, kim loại với hợp chất hóa học.
(3). Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
(2). Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau.
Củng cố bài
Bài tập 1: Bản chất của ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học có gì giống và khác nhau?
Củng cố bài
Trả lời bài tập 1:
+ Giống nhau: Cùng là phản ứng oxi hóa - khử trong
đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
+ Khác nhau: - Trong ăn mòn hóa học, electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường, năng lượng của phản ứng được chuyển thành nhịêt năng (không phát sinh dòng điện).
- Trong ăn mòn điện hóa học, dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương, quá trình oxi hóa và quá trình khử xảy ra tại các điện cực. Năng lượng của phản ứng chuyển thành điện năng.
Củng cố bài
Bài tập 2: Câu nào đúng trong các câu sau?
Trong an mòn điện hóa học, x?y ra
sự oxi hóa ở cực dương và sự khử ở cực âm.
sự oxi hóa ở cực dương.
sự oxi hóa ở cực âm và sự khử ở cực dương.
sự khử ở cực âm.
Đáp án C
Củng cố bài
Bài tập 3: Trong các trường hợp sau, trường hợp bị an mòn điện hóa học là
Kim loại Zn trong dung dịch HCl.
Dốt dây Fe trong khí oxi.
Cho lá Fe vào dd H2SO4 loãng có thêm vài giọt dd CuSO4.
Kim loại Cu trong dd HNO3.
Đáp án C
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
c¸c thÇy c« gi¸o
vµ c¸c em häc sinh!
các thầy giáo, cô giáo về dự
giờ thao giảng hôm nay
Sự ăn mòn kim loại
Sở giáo dục và đào tạo hải dương
Trường THPT Hồng Quang
Bài 20
Giáo viên: Nguyễn Thị Anh Sơn
Hải Dương, tháng 12 năm 2008
Tầu mới sử dụng
Tầu đã sử dụng lâu ngày
NỘI DUNG
Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
(tiết 1)
I. Khái niệm
II. Các dạng ăn mòn kim loại
I. Khái niệm
Sự an mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của chất trong môi trường xung quanh.
Trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
M ? Mn+ + ne
II. Các dạng ăn mòn kim loại
1. Ăn mòn hóa học
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Ví dụ
Các thiết bị của lò đốt làm bằng sắt khi tiếp xúc với hơi nước hoặc khí oxi bị oxi hóa theo phản ứng sau:
3Fe + 4H2O(hơi) Fe3O4 + 4H2
3Fe + 2O2 Fe3O4
1. Ăn mòn hóa học
b) Kh¸i niÖm
¡n mßn hãa häc lµ qu¸ trình oxi hãa - khö, trong ®ã c¸c electron cña kim lo¹i ®îc chuyÓn trùc tiÕp ®Õn c¸c chÊt trong m«i trêng.
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Khái niệm
b) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn
điện hóa học
2. Ăn mòn điện hóa học
* Thí nghiệm:
a) Kh¸i niÖm
Hiện tượng quan sát được là:
+ Khi chưa nối dây dẫn, bọt khí chỉ thoát ra bên lá Zn
+ Khi nối dây dẫn:
- Kim điện kế quay, chứng tỏ có dòng điện chạy qua.
- Thanh Zn bị mòn dần.
- Có bọt khí thoát ra ở cả thanh Cu.
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Kh¸i niÖm
* Giải thích:
Zn bị ăn mòn hóa học do phản ứng oxi hóa Zn bởi ion H+ trong dung dịch axit
Zn + 2H+ ? Zn2++ H2?
+ Khi chưa nối dây dẫn
a) Kh¸i niÖm
* Giải thích:
2. Ăn mòn điện hóa học
ở điện cực âm (anot), kẽm bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn ? Zn2+ + 2e (sự oxi hóa)
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, các electron theo dây dẫn sang điện cực đồng tạo nên dòng điện một chiều.
ở điện cực dương (catot), ion H+ của dung dịch H2SO4 nhận electron tạo thành H2 thoát ra.
2H+ + 2e ? H2? (sự khử)
Kết quả, lá Zn bị ăn mòn đồng thời với sự tạo thành dòng điện. Quá trình ăn mòn như vậy được gọi là ăn mòn điện hóa học.
+ Khi nối dây dẫn
* Khái niệm:
Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
2. Ăn mòn điện hóa học
a) Kh¸i niÖm
2. ăn mòn điện hóa học
b) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 3
Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 4
b) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học
2. ăn mòn điện hóa học
(1). Các điện cực phải khác nhau về bản chất, có thể là cặp 2 kim loại khác nhau hoặc cặp kim loại với phi kim, kim loại với hợp chất hóa học.
(3). Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
(2). Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau.
Củng cố bài
Bài tập 1: Bản chất của ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học có gì giống và khác nhau?
Củng cố bài
Trả lời bài tập 1:
+ Giống nhau: Cùng là phản ứng oxi hóa - khử trong
đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
+ Khác nhau: - Trong ăn mòn hóa học, electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường, năng lượng của phản ứng được chuyển thành nhịêt năng (không phát sinh dòng điện).
- Trong ăn mòn điện hóa học, dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương, quá trình oxi hóa và quá trình khử xảy ra tại các điện cực. Năng lượng của phản ứng chuyển thành điện năng.
Củng cố bài
Bài tập 2: Câu nào đúng trong các câu sau?
Trong an mòn điện hóa học, x?y ra
sự oxi hóa ở cực dương và sự khử ở cực âm.
sự oxi hóa ở cực dương.
sự oxi hóa ở cực âm và sự khử ở cực dương.
sự khử ở cực âm.
Đáp án C
Củng cố bài
Bài tập 3: Trong các trường hợp sau, trường hợp bị an mòn điện hóa học là
Kim loại Zn trong dung dịch HCl.
Dốt dây Fe trong khí oxi.
Cho lá Fe vào dd H2SO4 loãng có thêm vài giọt dd CuSO4.
Kim loại Cu trong dd HNO3.
Đáp án C
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
c¸c thÇy c« gi¸o
vµ c¸c em häc sinh!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Anh Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)