Bài 20. Sự ăn mòn của kim loại
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Nga |
Ngày 09/05/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Sự ăn mòn của kim loại thuộc Hóa học 12
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các Thầy Cô giáo về dự hội giảng
Lớp 12A1
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Nga
Trường THPT A Phủ Lý
Môn: Hóa học
Kiểm tra bài cũ
M? Mn+ + ne
Nêu tính chất hóa học đặc trưng của kim loại ? Lấy ví dụ minh họa.
Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử :
(Hay kim loại dễ bị oxi hóa)
Thời điểm ban đầu
Sau một thời gian
Thời điểm ban đầu
Sau một thời gian
Sự tác động của các chất trong môi trường xung quanh đã làm cho kim loại hay hợp kim bị phá huỷ.
Đó chính là sự ăn mòn kim loại!
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
I. Khái niệm
Bản chất của sự ăn mòn kim loại là quá trình oxi hoá khử trong đó kim loại bị oxi hoá thành ion dương.
M ? M + ne
n+
Thế nào là sự ăn mòn kim loại ?
Bản chất của sự ăn mòn kim loại là gì ?
II. Các dạng ăn mòn kim loại
ăn mòn hóa học
ăn mòn điện hoá học
Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các e của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
II. Các dạng ăn mòn kim loại
1. ăn mòn hóa học:
?
Ăn mòn hoá học là gì ?
Trong thực tế, hiện tượng ăn mòn hoá học thường xảy ra ở đâu?
Nhiệt độ càng cao thì kim loại bị ăn mòn càng nhanh.
2. ăn mòn điện hóa học:
a. Khái niệm:
Thí nghiệm:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Tiến hành
thí nghiệm
Giải thích
Hiện tượng
- Lá Zn bị ăn mòn nhanh trong dung dịch chất điện li.
Kim điện kế quay.
- Bọt khí H2 thoát ra cả ở lá Cu.
- Cực âm (anot):
Zn bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn ? Zn2+ + 2e
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, còn e theo dây dẫn sang điện cực Cu, tạo dòng điện một chiều làm kim điện kế quay.
- Cực dương (catot): ion H+ của dung dịch H2SO4đến cực Cu nhận e bị khử thành H2 rồi thoát ra:
2H+ + 2e ? H2
Thế nào là ăn mòn điện hoá học?
Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng e chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
?
II. Các dạng ăn mòn kim loại
2. ăn mòn điện hóa học:
a. Khái niệm:
dung dịch H2SO4 loãng
2. ăn mòn điện hóa học:
b. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Thí nghiệm 1:
Các điện cực phải khác nhau về bản chất
Thay lá đồng bằng lá kẽm
Kẽm bị ăn mòn điện hoá học
2. ăn mòn điện hóa học:
b. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Thí nghiệm 2:
Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn
Bỏ dây dẫn
Hai kim loại tiếp xúc trực tiếp với nhau
dung dịch H2SO4 loãng
Hai kim loại nối với nhau bằng dây dẫn
dung dịch H2SO4 loãng
dung dịch H2SO4 loãng
2. ăn mòn điện hóa học:
b. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Thí nghiệm 3: Thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch không điện li
? Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
dung dịch không điện li
dung dịch H2SO4 loãng
2. ăn mòn điện hóa học:
c. Ăn mòn điện hóa học hợp kim của sắt trong không khí ẩm
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Cơ chế ăn mòn điện hoá học hợp kim của sắt
Cứ 1 giây qua đi khoảng trên hai tấn thép trên phạm vi toàn cầu đã biến thành rỉ.
Trong thực tế ,sự ăn mòn kim loại có ảnh hưởng như thế nào đối với nền kinh tế quốc dân ?
1. Phương pháp bảo vệ bề mặt:
III. Chống ăn mòn kim loại
? Phương pháp bảo vệ bề mặt kim loại là phủ lên bề mặt kim loại một lớp bền vững đối với môi trường và có cấu tạo đặc khít không cho không khí và nước thấm qua như bôi dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,...
2. Phương pháp điện hóa:
III. Chống ăn mòn kim loại
- Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn vào mặt ngoài của vỏ tàu (phần chìm dưới nước) những khối kẽm.
Thí dụ:
- Hãy giải thích phương pháp chống ăn mòn kim loại này ?
Phương pháp điện hóa là nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hóa và kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ.
2. Phương pháp điện hóa:
III. Chống ăn mòn kim loại
Củng cố
B. Kẽm nguyên chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng.
Trường hợp nào dưới đây là ăn mòn điện hoá học ?
Câu 1:
A. Gang, thép để lâu trong không khí ẩm.
C. Sắt tác dụng với khí clo.
D. Natri cháy trong không khí.
Củng cố
B. Đồng bị ăn mòn.
Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép. Hiện tượng nào sau đây xảy ra ở chỗ nối hai đoạn dây khi để lâu ngày ?
Câu 2:
A. Sắt bị ăn mòn.
C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn.
D. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn.
Củng cố
Câu 3 :
Bài 5 trang 95 (SGK)
Bài tập về nhà:
Bài 1, 2, 3, 4 trang 95 (SGK).
Chuẩn bị bài điều chế kim loại.
Bài giảng kết thúc
Chúc các Thầy Cô và các Em mạnh khỏe !
Lớp 12A1
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Nga
Trường THPT A Phủ Lý
Môn: Hóa học
Kiểm tra bài cũ
M? Mn+ + ne
Nêu tính chất hóa học đặc trưng của kim loại ? Lấy ví dụ minh họa.
Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử :
(Hay kim loại dễ bị oxi hóa)
Thời điểm ban đầu
Sau một thời gian
Thời điểm ban đầu
Sau một thời gian
Sự tác động của các chất trong môi trường xung quanh đã làm cho kim loại hay hợp kim bị phá huỷ.
Đó chính là sự ăn mòn kim loại!
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
I. Khái niệm
Bản chất của sự ăn mòn kim loại là quá trình oxi hoá khử trong đó kim loại bị oxi hoá thành ion dương.
M ? M + ne
n+
Thế nào là sự ăn mòn kim loại ?
Bản chất của sự ăn mòn kim loại là gì ?
II. Các dạng ăn mòn kim loại
ăn mòn hóa học
ăn mòn điện hoá học
Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các e của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
II. Các dạng ăn mòn kim loại
1. ăn mòn hóa học:
?
Ăn mòn hoá học là gì ?
Trong thực tế, hiện tượng ăn mòn hoá học thường xảy ra ở đâu?
Nhiệt độ càng cao thì kim loại bị ăn mòn càng nhanh.
2. ăn mòn điện hóa học:
a. Khái niệm:
Thí nghiệm:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Tiến hành
thí nghiệm
Giải thích
Hiện tượng
- Lá Zn bị ăn mòn nhanh trong dung dịch chất điện li.
Kim điện kế quay.
- Bọt khí H2 thoát ra cả ở lá Cu.
- Cực âm (anot):
Zn bị ăn mòn theo phản ứng:
Zn ? Zn2+ + 2e
Ion Zn2+ đi vào dung dịch, còn e theo dây dẫn sang điện cực Cu, tạo dòng điện một chiều làm kim điện kế quay.
- Cực dương (catot): ion H+ của dung dịch H2SO4đến cực Cu nhận e bị khử thành H2 rồi thoát ra:
2H+ + 2e ? H2
Thế nào là ăn mòn điện hoá học?
Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng e chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
?
II. Các dạng ăn mòn kim loại
2. ăn mòn điện hóa học:
a. Khái niệm:
dung dịch H2SO4 loãng
2. ăn mòn điện hóa học:
b. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Thí nghiệm 1:
Các điện cực phải khác nhau về bản chất
Thay lá đồng bằng lá kẽm
Kẽm bị ăn mòn điện hoá học
2. ăn mòn điện hóa học:
b. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Thí nghiệm 2:
Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau qua dây dẫn
Bỏ dây dẫn
Hai kim loại tiếp xúc trực tiếp với nhau
dung dịch H2SO4 loãng
Hai kim loại nối với nhau bằng dây dẫn
dung dịch H2SO4 loãng
dung dịch H2SO4 loãng
2. ăn mòn điện hóa học:
b. Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa học:
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Thí nghiệm 3: Thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch không điện li
? Các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
dung dịch không điện li
dung dịch H2SO4 loãng
2. ăn mòn điện hóa học:
c. Ăn mòn điện hóa học hợp kim của sắt trong không khí ẩm
II. Các dạng ăn mòn kim loại
Cơ chế ăn mòn điện hoá học hợp kim của sắt
Cứ 1 giây qua đi khoảng trên hai tấn thép trên phạm vi toàn cầu đã biến thành rỉ.
Trong thực tế ,sự ăn mòn kim loại có ảnh hưởng như thế nào đối với nền kinh tế quốc dân ?
1. Phương pháp bảo vệ bề mặt:
III. Chống ăn mòn kim loại
? Phương pháp bảo vệ bề mặt kim loại là phủ lên bề mặt kim loại một lớp bền vững đối với môi trường và có cấu tạo đặc khít không cho không khí và nước thấm qua như bôi dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,...
2. Phương pháp điện hóa:
III. Chống ăn mòn kim loại
- Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn vào mặt ngoài của vỏ tàu (phần chìm dưới nước) những khối kẽm.
Thí dụ:
- Hãy giải thích phương pháp chống ăn mòn kim loại này ?
Phương pháp điện hóa là nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hóa và kim loại hoạt động hơn bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ.
2. Phương pháp điện hóa:
III. Chống ăn mòn kim loại
Củng cố
B. Kẽm nguyên chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng.
Trường hợp nào dưới đây là ăn mòn điện hoá học ?
Câu 1:
A. Gang, thép để lâu trong không khí ẩm.
C. Sắt tác dụng với khí clo.
D. Natri cháy trong không khí.
Củng cố
B. Đồng bị ăn mòn.
Một dây phơi quần áo gồm một đoạn dây đồng nối với một đoạn dây thép. Hiện tượng nào sau đây xảy ra ở chỗ nối hai đoạn dây khi để lâu ngày ?
Câu 2:
A. Sắt bị ăn mòn.
C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn.
D. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn.
Củng cố
Câu 3 :
Bài 5 trang 95 (SGK)
Bài tập về nhà:
Bài 1, 2, 3, 4 trang 95 (SGK).
Chuẩn bị bài điều chế kim loại.
Bài giảng kết thúc
Chúc các Thầy Cô và các Em mạnh khỏe !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)