Bải 20. Khái quát về động cơ đốt trong
Chia sẻ bởi Lê Trung Dũng |
Ngày 11/05/2019 |
148
Chia sẻ tài liệu: Bải 20. Khái quát về động cơ đốt trong thuộc Công nghệ 11
Nội dung tài liệu:
Phần 3: Động cơ đốt trong
Chưuơng 5: Đại cưUơng về động cơ đốt trong
Bài 20 (Ti?t 26): Khái quát về Động cơ đốt trong
I. Sơ LUO?C lịch sử phát triển ĐCĐT
Giêm oat
Động cơ hơi nước
Năm 1860
Lơnoa chế tạo động cơ đốt trong đầu tiên là động cơ 2 kì công suất 2 mã lực chạy bằng khí thiên nhiên
hỗn hợp chất khí cháy được, bao gồm phần lớn là các hydrocarbon.Cùng với than đá, dầu mỏ và các khí khác, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến 85% mêtan (CH4) và khoảng 10% êtan (C2H6), và cũng có chứa số lượng nhỏ hơn propan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H12), và cácalkan khác. Khí thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung năng lượng thế giới.
Năm 1877
¤tt« và L¨ng Ghen chÕ t¹o §C§T 4 k× ch¹y b»ng khÝ than
Khí than có nguồn gốc từ than đá, là khí đốt tự nhiên được tạo thành trong quá trình hoạt động của vi sinh biến đổi than bùn thành than đá dưới tác động của nhiệt và áp suất. Một phần lượng khí này thoát vào không khí, phần còn lại tích tụ trong các lỗ rỗng của vỉa than, đất đá ở xung quanh vỉa than và hấp thụ trong than. Thành phần chủ yếu trong khí than là khí metan (CH4), thường chiếm khoảng 94 - 95%, phần còn lại gồm etan, propan, butan, pentan, nitơ, cacbonđioxit, một ít lưu huỳnh (hoặc có thể không chứa lưu huỳnh).
Năm 1885
Gôlip Đemlơ chế tạo thành công động cơ đốt trong chạy bằng xăng có công suất 8 mã lực, tốc độ quay 800 vòng/ phút
Năm 1897
Điêzen chế tạo thành công động cơ đốt trong đầu tiên chạy bằng nhiên liệu nặng có công suất 20 mã lực
Karl Benz -1885
1886-Karl Benz chế tạo chiếc ôtô đầu tiên trên thế giới
Và cũng là chiếc Mercedes – Benz đầu tiên
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
II- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
1. Khái niệm:
Là động cơ nhiệt mà quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh nhiệt và quá trình biến đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra trong xi lanh động cơ
2. Phân loại:
Động cơ pit-tông
Pit-tông CĐ tịnh tiến
Pit-tông CĐ quay
Động cơ tuabin khí
Động cơ phản lực
a) Theo động cơ
D?ng co pittơng chuy?n d?ng t?nh ti?n
Pit-tông CĐ quay
Pit-tông CĐ quay
D?ng co Tuabin khí
Động cơ phản lực
b)Theo nhiên liệu:
c)Theo số hành trình của
Pit-tông trong một chu trình:
Động cơ xăng
Động cơ điezen
Động cơ gas
Động cơ 4 kì
Động cơ 2 kì
Động cơ 4 kì
Động cơ 2 kì
Động cơ 4 kì
Động cơ 2 kì
- Theo nhiên liệu :
ĐC Xăng
ĐC Diờzen
Xe dùng ĐC dầu điêzen
Xe dùng ĐC xăng
Xe lắp ĐCĐT 2 kì
Xe lắp ĐCĐT 4 kì
Động Cơ
4 KÌ
dùng
nhiên liệu xăng
Động cơ 4 kì
dùng nhiên liệu Điêzen
ĐỘNG CƠ 4 KÌ
ĐỘNG CƠ 2 KÌ
III/. Cấu tạo chu ng của động cơ đốt trong:
Gồm 2 cơ cấu và 4 hệ thống chính:
a) 2 Cơ Cấu:
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Cơ cấu phân phối khí
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Cơ cấu phân phối khí
b) 4 Hệ thống:
Hệ thống bôi trơn
Hệ thống làm mát
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
và không khí
Hệ thống khởi động
Riêng động cơ xăng còn có thêm hệ thống đánh lửa
Sơ đồ cấu tạo của động cơ xăng 4 kì
Bugi
Bơm nước
Con đội
Bánh đà
Trục cam
Bơm dầu
bôi trơn
cacte
bánh răng
phân phối
Trục khuỷu
Thanh truyền
Chốt Pittông
Xupap nạp
Xupap thải
Bộ chế hoà khí
Cò mổ
Đũa đẩy
Nắp máy
Pit-tông
Mã lực (viết tắt là HP - horse power) là một đơn vị cũ dùng để chỉ công suất. Nó được định nghĩa là công suất cần thiết để nâng một khối lượng 75 kg lên cao 1 mét trong thời gian1 giây hay 1HP = 75 kgm/s.
Trong thực tế để chuyển đổi nhanh chóng giữa các đơn vị "mã lực" và "kW" (kilô watt), người ta hay dùng các hệ số tương đối như sau:
1 HP = 0,746 kW; hoặc
1kW = 1,36 HP.
Ví dụ: Con tàu đánh cá có công suất là 300 mã lực, thì có nghĩa là có 300 x 0,736= 221 kW.
Mã lực phân chia các loại khác nhau nên sau đó, các nhà khoa học đặt tên cho cách gọi của ông là mã lực cơ học (mechanical horsepower). Một mã lực cơ học có giá trị chính xác 745,69987158227022 W, nghĩa là công suất 1 bóng điện 100 W sẽ bằng 0,13 mã lực.
Mã lực liên quan đến mô-men xoắn, và mô-men xoắn là lực quay hay lực xoay của trục khuỷu. Đặt một thiết bị đo lên trục khuỷu của động cơ và đo lực xoay của nó, bạn sẽ có thông số về mô-men xoắn. Xin lưu ý rằng, thời gian không có ý nghĩa trong phép đo này, điều đó có nghĩa là mô-men xoắn có thể được tính không giới hạn thời gian, có thể rất nhanh hoặc rất lâu.
Để có hình ảnh trực quan hơn, mã lực cơ học được mô tả là công mà một chú ngựa bỏ ra để kéo 33.000 pound (1 pound = 454 gram) lên 1 foot (30,48 cm) trong thời gian 1 phút (minute).
Động cơ một chiếc xe mà sinh ra càng nhiều mã lực thì nó di chuyển được một khối lượng càng lớn trong một khoảng thời gian nào đó. Nói cách khác, động cơ càng nhiều mã lực thì nó có thể mang một trọng lượng bất biến nào đó (chính là trọng lượng của chiếc xe) di chuyển một quãng đường nhất định trong một khoảng thời gian càng nhanh. Nói một cách đơn giản, để chiếc xe tăng tốc tốt hơn, thì động cơ cần sản sinh ra mô-men xoắn nhanh hơn.
Khí thiên nhiên là hỗn hợp chất khí cháy được, bao gồm phần lớn là các hydrocarbon.Cùng với than đá, dầu mỏ và các khí khác, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến 85% mêtan (CH4) và khoảng 10% êtan (C2H6), và cũng có chứa số lượng nhỏ hơn propan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H12), và cácalkan khác. Khí thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung năng lượng thế giới.
Khí than có nguồn gốc từ than đá, là khí đốt tự nhiên được tạo thành trong quá trình hoạt động của vi sinh biến đổi than bùn thành than đá dưới tác động của nhiệt và áp suất. Một phần lượng khí này thoát vào không khí, phần còn lại tích tụ trong các lỗ rỗng của vỉa than, đất đá ở xung quanh vỉa than và hấp thụ trong than. Thành phần chủ yếu trong khí than là khí metan (CH4), thường chiếm khoảng 94 - 95%, phần còn lại gồm etan, propan, butan, pentan, nitơ, cacbonđioxit, một ít lưu huỳnh (hoặc có thể không chứa lưu huỳnh).
Chưuơng 5: Đại cưUơng về động cơ đốt trong
Bài 20 (Ti?t 26): Khái quát về Động cơ đốt trong
I. Sơ LUO?C lịch sử phát triển ĐCĐT
Giêm oat
Động cơ hơi nước
Năm 1860
Lơnoa chế tạo động cơ đốt trong đầu tiên là động cơ 2 kì công suất 2 mã lực chạy bằng khí thiên nhiên
hỗn hợp chất khí cháy được, bao gồm phần lớn là các hydrocarbon.Cùng với than đá, dầu mỏ và các khí khác, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến 85% mêtan (CH4) và khoảng 10% êtan (C2H6), và cũng có chứa số lượng nhỏ hơn propan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H12), và cácalkan khác. Khí thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung năng lượng thế giới.
Năm 1877
¤tt« và L¨ng Ghen chÕ t¹o §C§T 4 k× ch¹y b»ng khÝ than
Khí than có nguồn gốc từ than đá, là khí đốt tự nhiên được tạo thành trong quá trình hoạt động của vi sinh biến đổi than bùn thành than đá dưới tác động của nhiệt và áp suất. Một phần lượng khí này thoát vào không khí, phần còn lại tích tụ trong các lỗ rỗng của vỉa than, đất đá ở xung quanh vỉa than và hấp thụ trong than. Thành phần chủ yếu trong khí than là khí metan (CH4), thường chiếm khoảng 94 - 95%, phần còn lại gồm etan, propan, butan, pentan, nitơ, cacbonđioxit, một ít lưu huỳnh (hoặc có thể không chứa lưu huỳnh).
Năm 1885
Gôlip Đemlơ chế tạo thành công động cơ đốt trong chạy bằng xăng có công suất 8 mã lực, tốc độ quay 800 vòng/ phút
Năm 1897
Điêzen chế tạo thành công động cơ đốt trong đầu tiên chạy bằng nhiên liệu nặng có công suất 20 mã lực
Karl Benz -1885
1886-Karl Benz chế tạo chiếc ôtô đầu tiên trên thế giới
Và cũng là chiếc Mercedes – Benz đầu tiên
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
ứng dụng ĐCĐT
II- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
1. Khái niệm:
Là động cơ nhiệt mà quá trình đốt cháy nhiên liệu sinh nhiệt và quá trình biến đổi nhiệt năng thành công cơ học diễn ra trong xi lanh động cơ
2. Phân loại:
Động cơ pit-tông
Pit-tông CĐ tịnh tiến
Pit-tông CĐ quay
Động cơ tuabin khí
Động cơ phản lực
a) Theo động cơ
D?ng co pittơng chuy?n d?ng t?nh ti?n
Pit-tông CĐ quay
Pit-tông CĐ quay
D?ng co Tuabin khí
Động cơ phản lực
b)Theo nhiên liệu:
c)Theo số hành trình của
Pit-tông trong một chu trình:
Động cơ xăng
Động cơ điezen
Động cơ gas
Động cơ 4 kì
Động cơ 2 kì
Động cơ 4 kì
Động cơ 2 kì
Động cơ 4 kì
Động cơ 2 kì
- Theo nhiên liệu :
ĐC Xăng
ĐC Diờzen
Xe dùng ĐC dầu điêzen
Xe dùng ĐC xăng
Xe lắp ĐCĐT 2 kì
Xe lắp ĐCĐT 4 kì
Động Cơ
4 KÌ
dùng
nhiên liệu xăng
Động cơ 4 kì
dùng nhiên liệu Điêzen
ĐỘNG CƠ 4 KÌ
ĐỘNG CƠ 2 KÌ
III/. Cấu tạo chu ng của động cơ đốt trong:
Gồm 2 cơ cấu và 4 hệ thống chính:
a) 2 Cơ Cấu:
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Cơ cấu phân phối khí
Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Cơ cấu phân phối khí
b) 4 Hệ thống:
Hệ thống bôi trơn
Hệ thống làm mát
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
và không khí
Hệ thống khởi động
Riêng động cơ xăng còn có thêm hệ thống đánh lửa
Sơ đồ cấu tạo của động cơ xăng 4 kì
Bugi
Bơm nước
Con đội
Bánh đà
Trục cam
Bơm dầu
bôi trơn
cacte
bánh răng
phân phối
Trục khuỷu
Thanh truyền
Chốt Pittông
Xupap nạp
Xupap thải
Bộ chế hoà khí
Cò mổ
Đũa đẩy
Nắp máy
Pit-tông
Mã lực (viết tắt là HP - horse power) là một đơn vị cũ dùng để chỉ công suất. Nó được định nghĩa là công suất cần thiết để nâng một khối lượng 75 kg lên cao 1 mét trong thời gian1 giây hay 1HP = 75 kgm/s.
Trong thực tế để chuyển đổi nhanh chóng giữa các đơn vị "mã lực" và "kW" (kilô watt), người ta hay dùng các hệ số tương đối như sau:
1 HP = 0,746 kW; hoặc
1kW = 1,36 HP.
Ví dụ: Con tàu đánh cá có công suất là 300 mã lực, thì có nghĩa là có 300 x 0,736= 221 kW.
Mã lực phân chia các loại khác nhau nên sau đó, các nhà khoa học đặt tên cho cách gọi của ông là mã lực cơ học (mechanical horsepower). Một mã lực cơ học có giá trị chính xác 745,69987158227022 W, nghĩa là công suất 1 bóng điện 100 W sẽ bằng 0,13 mã lực.
Mã lực liên quan đến mô-men xoắn, và mô-men xoắn là lực quay hay lực xoay của trục khuỷu. Đặt một thiết bị đo lên trục khuỷu của động cơ và đo lực xoay của nó, bạn sẽ có thông số về mô-men xoắn. Xin lưu ý rằng, thời gian không có ý nghĩa trong phép đo này, điều đó có nghĩa là mô-men xoắn có thể được tính không giới hạn thời gian, có thể rất nhanh hoặc rất lâu.
Để có hình ảnh trực quan hơn, mã lực cơ học được mô tả là công mà một chú ngựa bỏ ra để kéo 33.000 pound (1 pound = 454 gram) lên 1 foot (30,48 cm) trong thời gian 1 phút (minute).
Động cơ một chiếc xe mà sinh ra càng nhiều mã lực thì nó di chuyển được một khối lượng càng lớn trong một khoảng thời gian nào đó. Nói cách khác, động cơ càng nhiều mã lực thì nó có thể mang một trọng lượng bất biến nào đó (chính là trọng lượng của chiếc xe) di chuyển một quãng đường nhất định trong một khoảng thời gian càng nhanh. Nói một cách đơn giản, để chiếc xe tăng tốc tốt hơn, thì động cơ cần sản sinh ra mô-men xoắn nhanh hơn.
Khí thiên nhiên là hỗn hợp chất khí cháy được, bao gồm phần lớn là các hydrocarbon.Cùng với than đá, dầu mỏ và các khí khác, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến 85% mêtan (CH4) và khoảng 10% êtan (C2H6), và cũng có chứa số lượng nhỏ hơn propan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H12), và cácalkan khác. Khí thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung năng lượng thế giới.
Khí than có nguồn gốc từ than đá, là khí đốt tự nhiên được tạo thành trong quá trình hoạt động của vi sinh biến đổi than bùn thành than đá dưới tác động của nhiệt và áp suất. Một phần lượng khí này thoát vào không khí, phần còn lại tích tụ trong các lỗ rỗng của vỉa than, đất đá ở xung quanh vỉa than và hấp thụ trong than. Thành phần chủ yếu trong khí than là khí metan (CH4), thường chiếm khoảng 94 - 95%, phần còn lại gồm etan, propan, butan, pentan, nitơ, cacbonđioxit, một ít lưu huỳnh (hoặc có thể không chứa lưu huỳnh).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Trung Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)