Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)
Chia sẻ bởi Trần Tuấn Minh |
Ngày 09/05/2019 |
47
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954) thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954)
Ch.d Tây Bắc 10 /1952 – 12/1952
Ch.d Trần Hưng Đạo 12 /1950 – 1 /1951
Ch.d Hoàng Hoa Thám 03 /1951 – 04 /1951
Ch.d Hoà Bình 12/1951-02 /1952
Ch.d Thượng Lào 04 /1953 - 5/1953
Ch.d Quang Trung 05 /1951 – 06 /1951
Quân ta giữ vững và tiếp tục phát triển thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính ( 1951 – 1953 )
VỊNH BẮC BỘ
Xác định trên lược đồ các khu vực diễn ra hoạt động quân sự của ta từ 1951 đến giữa 1953 và nêu ý nghĩa chủ yếu của các hoạt động này.
?
I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP - MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG: KẾ HOẠCH NAVA
1. Hoàn cảnh.
Sau 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp gặp thiệt hại ngày càng nặng nề:
- Quân sự: Bị tiêu diệt 39 vạn quân, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, lâm vào thế phòng ngự bị động.
Kinh tế: tiêu tốn 2000 tỉ phrăng, lệ thuộc vào Mĩ để tiếp tục theo đuổi cuộc chiến.
Chính trị: khủng hoảng trầm trọng.
Được Mĩ giúp đỡ, kế hoạch Nava ra đời với hy vọng giành một thắng lợi quân sự để rút khỏi chiến tranh trong danh dự
Hoàn cảnh ra đời kế hoạch Nava?
Em có nhận xét gì về sự thay đổi của chính phủ Pháp và bộ máy cai trị thực dân ở Đông Dương từ 1946 đến 1953?
MỸ VIỆN TRỢ CHO PHÁP TRONG CHIẾN TRANH Ở ĐÔNG DƯƠNG
2. Nội dung kế hoạch Nava
I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP - MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG: KẾ HOẠCH NAVA
1. Hoàn cảnh.
*Bước I (thu- đông 1953 và xuân 1954):
Tránh giao chiến với chủ lực của ta và giữ thế phòng ngự chiến lược ở chiến trường miền Bắc.
Thực hiện tiến công chiến lược ở miền Nam, đồng thời mở rộng nguỵ quân, tập trung binh lực xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
*Bước II (từ mùa thu 1954):
Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng.
TĂNG VIỆN BINH :
12 TIỂU ĐOÀN
QUÂN PHÁP Ở TOÀN ĐÔNG DƯƠNG : 84 TIỂU ĐOÀN
II. CUỘC TẤN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG - XUÂN 1953-1954
VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954
1. Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 - 1954
CHỦ TRƯƠNG CHIẾN LƯỢC CỦA TA TRONG ĐÔNG XUÂN 1953 - 1954
“Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực của địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa điểm xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán binh lực mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”
“Tích cực, chủ động, cơ động và linh hoạt; đánh ăn chắc, tiến ăn chắc…”
Đến mùa thu 1953
lực lượng của địch
ở đồng bằng Bắc Bộ
lên đến 44 tiểu đoàn
Cuối 1953, chủ lực ta tiến quân lên Tây- Bắc, giải phóng Lai Châu, buộc địch phải tăng cường viện binh. Điện Biên Phủ thành nơi tập
trung quân thứ hai của địch.
Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào - Việt tấn công địch ở Trung Lào, uy hiếp Xênô, buộc địch phải điều thêm viện binh.
Xênô thành nơi địch tập trung quân lớn thứ ba.
Đầu năm 1954, ta mở chiến dịch
Tây Nguyên, uy hiếp Pleiku, buộc
địch phải ngừng tiến công đồng
bằng Liên khu V để chi viện cho
Pleiku.
Đây là nơi tập trung quân thứ tư
của địch
Đầu năm 1954, ta phối hợp với bộ
đội Pathét Lào tiến công địch ở
lưu vực sông Nậm Hu, giải phóng
Phong Xalì.
Địch phải tăng viện binh để bảo vệ
Luông Phabang.
Đây là nơi tập trung quân thứ năm
của địch.
Pháp - Mỹ xây dựng Điện Biên Phủ thành “một pháo đài bất khả xâm phạm” nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt.
Điện Biên Phủ trở thành khâu chính của kế hoạch Nava.
- Âm mưu mới của Pháp:
2. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
BẢN HỒNG CÚM
A1
C1
?
Tổng số quân là 16.200 tên, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại, bố trí thành hệ thống phòng ngự mạnh, gồm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu: Bắc, Trung tâm và Nam.
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
E1
D1
C1
A1
PHÂN KHU NAM
- Chủ trương của ta:
Chọn Điện Biên Phủ thành điểm quyết chiến chiến lược.
Để đối phó với âm mưu của địch, ta có chủ trương gì?
Chiến dịch diễn ra bao lâu? Gồm bao nhiêu đợt? Em hãy tường thuật sơ lược từng đợt?
- Diễn biến:
+ Đợt 1: (13/3 –17/3/1954)
Ta đánh vào Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, diệt 2000 tên.
ĐI TUẦN GIÁO
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
A1
C1
?
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
PHÂN KHU NAM
BẢN HỒNG CÚM
ĐI TUẦN GIÁO
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
A1
C1
?
+ Đợt 2: (30/3 –26/4/1954)
Ta tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Trung tâm, chiến sự diễn ra ác liệt ở đồi A1, C1.
Ta xiết chặt vòng vây, Pháp nguy khốn.
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
PHÂN KHU NAM
BẢN HỒNG CÚM
Để cứu nguy cho ĐBP, Mỹ đã dùng thủ đoạn gì?
ĐI TUẦN GIÁO
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
A1
C1
?
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
PHÂN KHU NAM
BẢN HỒNG CÚM
Ta loại: 16.200 quân Pháp, 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
* Kết quả:
* Ý nghĩa:
- Đập tan kế hoạch Nava.
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
Trở lại
1. Hội nghị Giơnevơ:
- Tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng bốn nước Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp họp ở Béclin đã thỏa thuận triệu tập hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- 8/5/1954, Hội nghị Giơnevơ họp. Phái đoàn Chính phủ ta do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn, chính thức được mời họp.
- 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết.
III. HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ
CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI
HÒA BÌNH Ở ĐÔNG DƯƠNG
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
Trình bày diễn biến của Hội nghị?
Nhóm 3: Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
Nhóm 1: Nội dung cơ bản của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương?
Nhóm 2: Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương?
Nhóm 4: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
2. Hiệp định Giơnevơ:
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
- Các bên ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào 7/1956.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.
Hiệp định Giơnevơ còn bộc lộ những hạn chế gì?
* Ý nghĩa:
Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương. Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang ba thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954)
- Có liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới.
2. Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta; miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh.
THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954)
Ch.d Tây Bắc 10 /1952 – 12/1952
Ch.d Trần Hưng Đạo 12 /1950 – 1 /1951
Ch.d Hoàng Hoa Thám 03 /1951 – 04 /1951
Ch.d Hoà Bình 12/1951-02 /1952
Ch.d Thượng Lào 04 /1953 - 5/1953
Ch.d Quang Trung 05 /1951 – 06 /1951
Quân ta giữ vững và tiếp tục phát triển thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính ( 1951 – 1953 )
VỊNH BẮC BỘ
Xác định trên lược đồ các khu vực diễn ra hoạt động quân sự của ta từ 1951 đến giữa 1953 và nêu ý nghĩa chủ yếu của các hoạt động này.
?
I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP - MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG: KẾ HOẠCH NAVA
1. Hoàn cảnh.
Sau 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp gặp thiệt hại ngày càng nặng nề:
- Quân sự: Bị tiêu diệt 39 vạn quân, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, lâm vào thế phòng ngự bị động.
Kinh tế: tiêu tốn 2000 tỉ phrăng, lệ thuộc vào Mĩ để tiếp tục theo đuổi cuộc chiến.
Chính trị: khủng hoảng trầm trọng.
Được Mĩ giúp đỡ, kế hoạch Nava ra đời với hy vọng giành một thắng lợi quân sự để rút khỏi chiến tranh trong danh dự
Hoàn cảnh ra đời kế hoạch Nava?
Em có nhận xét gì về sự thay đổi của chính phủ Pháp và bộ máy cai trị thực dân ở Đông Dương từ 1946 đến 1953?
MỸ VIỆN TRỢ CHO PHÁP TRONG CHIẾN TRANH Ở ĐÔNG DƯƠNG
2. Nội dung kế hoạch Nava
I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP - MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG: KẾ HOẠCH NAVA
1. Hoàn cảnh.
*Bước I (thu- đông 1953 và xuân 1954):
Tránh giao chiến với chủ lực của ta và giữ thế phòng ngự chiến lược ở chiến trường miền Bắc.
Thực hiện tiến công chiến lược ở miền Nam, đồng thời mở rộng nguỵ quân, tập trung binh lực xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
*Bước II (từ mùa thu 1954):
Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng.
TĂNG VIỆN BINH :
12 TIỂU ĐOÀN
QUÂN PHÁP Ở TOÀN ĐÔNG DƯƠNG : 84 TIỂU ĐOÀN
II. CUỘC TẤN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG - XUÂN 1953-1954
VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954
1. Cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 - 1954
CHỦ TRƯƠNG CHIẾN LƯỢC CỦA TA TRONG ĐÔNG XUÂN 1953 - 1954
“Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực của địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa điểm xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán binh lực mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”
“Tích cực, chủ động, cơ động và linh hoạt; đánh ăn chắc, tiến ăn chắc…”
Đến mùa thu 1953
lực lượng của địch
ở đồng bằng Bắc Bộ
lên đến 44 tiểu đoàn
Cuối 1953, chủ lực ta tiến quân lên Tây- Bắc, giải phóng Lai Châu, buộc địch phải tăng cường viện binh. Điện Biên Phủ thành nơi tập
trung quân thứ hai của địch.
Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào - Việt tấn công địch ở Trung Lào, uy hiếp Xênô, buộc địch phải điều thêm viện binh.
Xênô thành nơi địch tập trung quân lớn thứ ba.
Đầu năm 1954, ta mở chiến dịch
Tây Nguyên, uy hiếp Pleiku, buộc
địch phải ngừng tiến công đồng
bằng Liên khu V để chi viện cho
Pleiku.
Đây là nơi tập trung quân thứ tư
của địch
Đầu năm 1954, ta phối hợp với bộ
đội Pathét Lào tiến công địch ở
lưu vực sông Nậm Hu, giải phóng
Phong Xalì.
Địch phải tăng viện binh để bảo vệ
Luông Phabang.
Đây là nơi tập trung quân thứ năm
của địch.
Pháp - Mỹ xây dựng Điện Biên Phủ thành “một pháo đài bất khả xâm phạm” nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt.
Điện Biên Phủ trở thành khâu chính của kế hoạch Nava.
- Âm mưu mới của Pháp:
2. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
BẢN HỒNG CÚM
A1
C1
?
Tổng số quân là 16.200 tên, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại, bố trí thành hệ thống phòng ngự mạnh, gồm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu: Bắc, Trung tâm và Nam.
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
E1
D1
C1
A1
PHÂN KHU NAM
- Chủ trương của ta:
Chọn Điện Biên Phủ thành điểm quyết chiến chiến lược.
Để đối phó với âm mưu của địch, ta có chủ trương gì?
Chiến dịch diễn ra bao lâu? Gồm bao nhiêu đợt? Em hãy tường thuật sơ lược từng đợt?
- Diễn biến:
+ Đợt 1: (13/3 –17/3/1954)
Ta đánh vào Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, diệt 2000 tên.
ĐI TUẦN GIÁO
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
A1
C1
?
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
PHÂN KHU NAM
BẢN HỒNG CÚM
ĐI TUẦN GIÁO
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
A1
C1
?
+ Đợt 2: (30/3 –26/4/1954)
Ta tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Trung tâm, chiến sự diễn ra ác liệt ở đồi A1, C1.
Ta xiết chặt vòng vây, Pháp nguy khốn.
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
PHÂN KHU NAM
BẢN HỒNG CÚM
Để cứu nguy cho ĐBP, Mỹ đã dùng thủ đoạn gì?
ĐI TUẦN GIÁO
ĐI MƯỜNG KHOA
MƯỜNG THANH
BẢN KÉO
ĐI LAI CHÂU
ĐỒI ĐỘC LẬP
ĐỒI HIM LAM
A1
C1
?
PHÂN KHU BẮC
PHÂN KHU TRUNG TÂM
PHÂN KHU NAM
BẢN HỒNG CÚM
Ta loại: 16.200 quân Pháp, 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
* Kết quả:
* Ý nghĩa:
- Đập tan kế hoạch Nava.
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
Trở lại
1. Hội nghị Giơnevơ:
- Tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng bốn nước Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp họp ở Béclin đã thỏa thuận triệu tập hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- 8/5/1954, Hội nghị Giơnevơ họp. Phái đoàn Chính phủ ta do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn, chính thức được mời họp.
- 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết.
III. HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ
CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI
HÒA BÌNH Ở ĐÔNG DƯƠNG
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
Trình bày diễn biến của Hội nghị?
Nhóm 3: Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
Nhóm 1: Nội dung cơ bản của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương?
Nhóm 2: Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương?
Nhóm 4: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?
2. Hiệp định Giơnevơ:
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
- Các bên ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.
- Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào 7/1956.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.
Hiệp định Giơnevơ còn bộc lộ những hạn chế gì?
* Ý nghĩa:
Là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương. Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang ba thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
IV. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945 – 1954)
- Có liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới.
2. Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta; miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Tuấn Minh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)