Bài 20. Cân bằng nội môi
Chia sẻ bởi Nguyễn Khánh Hường |
Ngày 09/05/2019 |
50
Chia sẻ tài liệu: Bài 20. Cân bằng nội môi thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
Nguyên nhân của bệnh tiểu đường ?
Nguyên nhân của bệnh cao huyết áp ?
Do thận tiết không đủ insullin nồng độ glucôzơ trong máu quá cao.
1. Do xơ vữa động mạch.
2. Ăn mặn nồng độ NaCl trong máu quá cao.
Môi trường trong cơ thể ổn định thì trao đổi chất mới diễn ra bình thường.
Để trao đổi chất ổn định thì cơ thể phải có cơ chế cân bằng nội môi.
Hoạt động của cơ thể không chỉ phụ thuộc môi trường ngoài mà còn phụ thuộc môi trường trong.
I – Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
1. Khái niệm
Nội môi: + Là môi trường trong cơ thế nơi các tế bào trao đổi chất
+ Bao gồm: Máu, bạch huyết và nước mô
Cân bằng nội môi: Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Mất cân bằng nội môi: Là sự biến động và mất ổn định các điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể
2. Ý nghĩa
Sự ổn định về các điều kiện lý hóa của môi trường trong đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể họat động bình thường khi các điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể thích hợp và ổn định.
II – Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Bộ phận tiếp nhận
kích thích
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Kích thích
Kích thích
Liên hệ ngược
Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lý hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại như vậy gọi là liên hệ ngược.
Bất kỳ 1 bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi.
Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Bộ phận tiếp nhận
kích thích
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Kích thích
Kích thích
Liên hệ ngược
III – Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
1. Vai trò của thận
Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất tan trong máu, đặc biệt là phụ thuộc vào nồng độ Na+ (NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu của máu
Thận duy trì áp suất thẩm thấu bằng cách tham gia điều hòa nước và điều hòa các chất vô cơ, hữu cơ trong máu
Thận tái hấp thu nước về máu khi cơ thể thiếu nước, tăng thải nước khi áp suất thẩm thấu giảm
Thận tăng cường tái hấp thu Na+ khi nồng độ Na+ trong máu giảm.
Thận thải các chất H+, HCO3+, ure, axit uric… khi nồng độ các chất này trong máu cao
2. Vai trò của gan
Gan chuyển hóa các chất trong huyết tương, điều hòa nồng độ Protein huyết tương, glucozo trong máu (nồng độ đường huyết)
Khi nồng độ đường trong máu tăng, tuyến tụy tiết ra hoocmôn insulin làm cho gan nhận và chuyển glucozo thành glicogen, giữ ổn định nồng độ glucozo trong máu
Nồng độ đường trong máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicogen ở gan thành glucozo đưa vào máu, kết quả là nồng độ glucozo trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định
IV – Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
Ở người, pH của máu bằng khoảng 7,35 – 7,45. Các hoạt động của tế bào, của các cơ quan luôn sản sinh ra các chất (CO2, axit lactic…) có thể làm thay đổi pH máu. Nồng độ pH này duy trì ổn định là nhờ có hệ đệm (trong máu) và 1 số cơ quan khác.
Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu. Trong máu có 3 hệ đệm chủ yếu:
Hệ đệm bicacbonat: HCO3 / NaHCO3
Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4 / NaHPO4-
Hệ đệm proteinat (protein) là hệ đệm mạnh nhất
Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng pH: Phổi thải CO2 vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu. Thận thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3…
Hằng năm vào mùa sinh sản, chờ khi đêm đến, rùa bò lên bờ đẻ trứng và vùi trứng dưới cát. Khi quay trở về biển, rùa “khóc lóc đau đớn”, những giọt nước mắt to và mặn tuôn rơi lã chã trên cát. Phải chăng rùa “buồn bã khóc than” cho số phận con cháu của mình sắp phải chịu cảnh sống bơ vơ côi cút không người nương tựa ? Hóa ra là không phải. Đó chỉ là các tuyến muối ở mắt làm công việc hằng ngày là thải muối ra khỏi cơ thể để duy trì trạng thái bình thường về áp suất thẩm thấu của máu.
Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi
Thực hiện: Tổ 3 ♥ Lớp 11 Văn
Hết
Nguyên nhân của bệnh cao huyết áp ?
Do thận tiết không đủ insullin nồng độ glucôzơ trong máu quá cao.
1. Do xơ vữa động mạch.
2. Ăn mặn nồng độ NaCl trong máu quá cao.
Môi trường trong cơ thể ổn định thì trao đổi chất mới diễn ra bình thường.
Để trao đổi chất ổn định thì cơ thể phải có cơ chế cân bằng nội môi.
Hoạt động của cơ thể không chỉ phụ thuộc môi trường ngoài mà còn phụ thuộc môi trường trong.
I – Khái niệm và ý nghĩa của cân bằng nội môi
1. Khái niệm
Nội môi: + Là môi trường trong cơ thế nơi các tế bào trao đổi chất
+ Bao gồm: Máu, bạch huyết và nước mô
Cân bằng nội môi: Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể.
Mất cân bằng nội môi: Là sự biến động và mất ổn định các điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể
2. Ý nghĩa
Sự ổn định về các điều kiện lý hóa của môi trường trong đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tế bào, các cơ quan của cơ thể chỉ có thể họat động bình thường khi các điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể thích hợp và ổn định.
II – Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Bộ phận tiếp nhận
kích thích
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Kích thích
Kích thích
Liên hệ ngược
Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm biến đổi các điều kiện lý hóa của môi trường trong. Sự biến đổi đó có thể trở thành kích thích tác động ngược trở lại bộ phận tiếp nhận kích thích. Sự tác động ngược trở lại như vậy gọi là liên hệ ngược.
Bất kỳ 1 bộ phận nào tham gia vào cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi.
Sơ đồ khái quát cơ chế duy trì cân bằng nội môi
Bộ phận tiếp nhận
kích thích
Bộ phận điều khiển
Bộ phận thực hiện
Kích thích
Kích thích
Liên hệ ngược
III – Vai trò của thận và gan trong cân bằng áp suất thẩm thấu
1. Vai trò của thận
Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào lượng nước và nồng độ các chất tan trong máu, đặc biệt là phụ thuộc vào nồng độ Na+ (NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp suất thẩm thấu của máu
Thận duy trì áp suất thẩm thấu bằng cách tham gia điều hòa nước và điều hòa các chất vô cơ, hữu cơ trong máu
Thận tái hấp thu nước về máu khi cơ thể thiếu nước, tăng thải nước khi áp suất thẩm thấu giảm
Thận tăng cường tái hấp thu Na+ khi nồng độ Na+ trong máu giảm.
Thận thải các chất H+, HCO3+, ure, axit uric… khi nồng độ các chất này trong máu cao
2. Vai trò của gan
Gan chuyển hóa các chất trong huyết tương, điều hòa nồng độ Protein huyết tương, glucozo trong máu (nồng độ đường huyết)
Khi nồng độ đường trong máu tăng, tuyến tụy tiết ra hoocmôn insulin làm cho gan nhận và chuyển glucozo thành glicogen, giữ ổn định nồng độ glucozo trong máu
Nồng độ đường trong máu giảm, tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicogen ở gan thành glucozo đưa vào máu, kết quả là nồng độ glucozo trong máu tăng lên và duy trì ở mức ổn định
IV – Vai trò của hệ đệm trong cân bằng pH nội môi
Ở người, pH của máu bằng khoảng 7,35 – 7,45. Các hoạt động của tế bào, của các cơ quan luôn sản sinh ra các chất (CO2, axit lactic…) có thể làm thay đổi pH máu. Nồng độ pH này duy trì ổn định là nhờ có hệ đệm (trong máu) và 1 số cơ quan khác.
Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu. Trong máu có 3 hệ đệm chủ yếu:
Hệ đệm bicacbonat: HCO3 / NaHCO3
Hệ đệm phôtphat: NaH2PO4 / NaHPO4-
Hệ đệm proteinat (protein) là hệ đệm mạnh nhất
Ngoài hệ đệm, phổi và thận cũng đóng vai trò quan trọng trong điều hòa cân bằng pH: Phổi thải CO2 vì khi CO2 tăng lên sẽ làm tăng H+ trong máu. Thận thải H+, tái hấp thụ Na+, thải NH3…
Hằng năm vào mùa sinh sản, chờ khi đêm đến, rùa bò lên bờ đẻ trứng và vùi trứng dưới cát. Khi quay trở về biển, rùa “khóc lóc đau đớn”, những giọt nước mắt to và mặn tuôn rơi lã chã trên cát. Phải chăng rùa “buồn bã khóc than” cho số phận con cháu của mình sắp phải chịu cảnh sống bơ vơ côi cút không người nương tựa ? Hóa ra là không phải. Đó chỉ là các tuyến muối ở mắt làm công việc hằng ngày là thải muối ra khỏi cơ thể để duy trì trạng thái bình thường về áp suất thẩm thấu của máu.
Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi
Thực hiện: Tổ 3 ♥ Lớp 11 Văn
Hết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Khánh Hường
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)